Hệ thống pháp luật

Điều 90 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 90. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chuyên viên chuyên trách làm công tác tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chuyên viên an ninh hàng không thuộc Cục Hàng không Việt Nam:

a) Tham mưu, đề xuất các chính sách, biện pháp, văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng trình lãnh đạo Cục Hàng không Việt Nam;

b) Định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất khi xét thấy cần thiết tổ chức thanh tra, kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm về an ninh hàng không nhằm đánh giá việc tuân thủ quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; của các tổ chức, cá nhân liên quan trong hoạt động hàng không dân dụng;

c) Theo dõi chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ đối với lực lượng an ninh của các Cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay; công tác đào tạo cơ bản, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện nhận thức an ninh hàng không dân dụng cho lực lượng an ninh hàng không và các đối tượng liên quan;

d) Tổ chức kiểm định, giám định, kiểm tra, đánh giá các trang bị, thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, nhân viên an ninh hàng không dân dụng theo tiêu chuẩn được áp dụng;

đ) Khi thực hiện nhiệm vụ tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này người được cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không được phép tiếp cận, lên tàu bay vào các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, tài liệu, phương tiện, nhân viên hàng không; được phép yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất trình, sao chụp giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên quan đến việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;

e) Lập biên bản vi phạm, đề xuất xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật; đề nghị Thanh tra hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không đình chỉ thực hiện chuyến bay vì lý do an ninh hàng không dân dụng;

g) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng ở trong nước và nước ngoài;

h) Chấp hành sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chuyên viên an ninh hàng không thuộc Cảng vụ hàng không:

a) Thường xuyên kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động hàng không dân dụng việc tuân thủ quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng trong phạm vi được phân công;

b) Lập biên bản vi phạm, đề xuất xử phạt vi phạm theo quy định pháp luật;

c) Khi thực hiện nhiệm vụ tại điểm a khoản 2 của Điều này, người được cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không được phép tiếp cận, lên tàu bay vào các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, tài liệu, phương tiện, nhân viên hàng không; được phép yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên quan đến việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;

d) Đề nghị Thanh tra hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không đình chỉ thực hiện chuyến bay vì lý do an ninh hàng không dân dụng;

đ) Thực hiện nhiệm vụ của giám sát viên an ninh hàng không dân dụng nhằm ngăn chặn khả năng uy hiếp an ninh hàng không dân dụng; lập biên bản về vụ việc xảy ra đồng thời báo cáo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam; chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định pháp luật;

e) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng ở trong nước và nước ngoài;

g) Chấp hành sự kiểm tra, giám sát của người, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chuyên viên an ninh hàng không thuộc người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, hãng hàng không Việt Nam:

a) Tham mưu trong việc xây dựng và triển khai thực hiện quy định, chính sách, tiêu chuẩn, Chương trình, quy trình nghiệp vụ, thực hiện các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp;

b) Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp;

c) Tham gia huấn luyện nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng cho các đối tượng liên quan thuộc doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

d) Triển khai công tác kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng theo hợp đồng đã ký kết;

đ) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng;

e) Chấp hành sự kiểm tra, giám sát của người, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Cục Hàng không Việt Nam cấp Thẻ giám sát an ninh hàng không cho các giám sát viên an ninh của Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm:

a) Lãnh đạo, cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không thuộc Cục Hàng không Việt Nam để thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không trong phạm vi toàn ngành;

b) Lãnh đạo, cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng thuộc Cảng vụ hàng không để thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không trong phạm vi cảng hàng không, sân bay thuộc trách nhiệm quản lý;

c) Cán bộ lãnh dạo về công tác quản lý, tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cảng hàng không để thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát trong nội bộ đơn vị và thực hiện kiểm tra, giám sát các tổ chức cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay thuộc trách nhiệm quản lý về việc tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không;

d) Mẫu thẻ giám sát an ninh hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này.

Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 30/2012/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/08/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: 06/09/2012
  • Số công báo: Từ số 583 đến số 584
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH