Chương 7 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 104. Hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
1. Hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không là hoạt động giám sát, đánh giá việc tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn về bảo đảm an ninh hàng không của các tổ chức, cá nhân có liên quan; đánh giá các nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không dân dụng để có biện pháp khắc phục kịp thời. Hoạt động kiểm soát chất lượng bao gồm:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng;
b) Giám sát an ninh hàng không bao gồm: thanh tra an ninh hàng không; kiểm tra an ninh hàng không; thử nghiệm an ninh hàng không; xác minh an ninh hàng không; khảo sát an ninh hàng không;
c) Đánh giá, khuyến cáo và theo dõi việc thực hiện khuyến cáo.
2. Các cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không. Kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng hàng năm có thể bao gồm kiểm soát chất lượng tổng thể hoặc kiểm soát chất lượng theo từng lĩnh vực cụ thể; được thiết lập trên cơ sở quy định của pháp luật, kết quả kiểm soát chất lượng hàng năm, đánh giá nguy cơ cụ thể, các nguồn lực về con nguời, kinh phí được cấp và các yếu tố khác có liên quan; bảo đảm sự thống nhất của hệ thống kiểm soát chất lượng an ninh hàng không của toàn ngành.
3. Thanh tra an ninh hàng không là việc kiểm tra, đánh giá tổng thể sự tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn về bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không hoặc của một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không. Thanh tra an ninh hàng không được thực hiện theo kế hoạch hàng năm và phải được thông báo trước tối thiểu 30 ngày trước khi tiến hành cuộc thanh tra.
4. Kiểm tra an ninh hàng không là việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên sự tuân thủ một hoặc một số quy định, tiêu chuẩn cụ thể về bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không hoặc của một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không. Kiểm tra an ninh hàng không được thực hiện định kỳ theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất khi xét thấy cần thiết.
5. Thử nghiệm an ninh hàng không là việc sát hạch hiệu quả của một biện pháp bảo đảm an ninh cụ thể bằng cách công khai hoặc bí mật tiến hành một hành vi vi phạm giả định về an ninh hàng không. Không thực hiện thử nghiệm khi tàu bay đang bay.
6. Xác minh an ninh hàng không là việc thẩm tra làm rõ hành vi vi phạm an ninh hàng không hoặc can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng hoặc việc thẩm tra làm rõ thông tin về việc tổ chức, cá nhân không tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn về bảo đảm an ninh hàng không.
7. Khảo sát an ninh hàng không là việc khảo sát, đánh giá hiện trạng công tác bảo đảm an ninh hàng không nhằm đánh giá các nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không dân dụng để có biện pháp khắc phục kịp thời, nâng cấp các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không hoặc loại bỏ các điểm yếu có thể bị lợi dụng để thực hiện hành vi can thiệp bất hợp pháp.
Điều 105. Nguyên tắc thực hiện thanh tra, thử nghiệm, xác minh, khảo sát an ninh hàng không
1. Việc thực hiện thanh tra, thử nghiệm, xác minh, khảo sát an ninh hàng không phải căn cứ kế hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng hàng năm đã được phê duyệt; được chuẩn bị bằng văn bản; có sự phân công nhiệm vụ cụ thể giữa các thành viên của đoàn công tác; báo cáo kết quả cho người có thẩm quyền chậm nhất 10 ngày tính từ ngày kết thúc công tác.
2. Đoàn công tác thanh tra, thử nghiệm, xác minh, khảo sát an ninh hàng không có quyền khuyến cáo trực tiếp; kiến nghị người có thẩm quyền khuyến cáo khắc phục đối với đơn vị được thanh tra, thử nghiệm, xác minh, khảo sát an ninh hàng không; đình chỉ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động của người có hành vi vi phạm, thiết bị không đảm bảo tiêu chuẩn an ninh hàng không.
3. Việc kiểm tra an ninh hàng không được thực hiện thường xuyên bởi các giám sát viên an ninh hàng không quy định tại
Điều 106. Đánh giá, khuyến cáo và theo dõi việc thực hiện khuyến cáo
1. Sau khi thực hiện các hoạt động giám sát an ninh hàng không nêu tại
2. Sau khi nhận được khuyến cáo của cơ quan hoặc người có thẩm quyền, tổ chức có liên quan phải xây dựng kế hoạch khắc phục gửi cơ quan ban hành văn bản khuyến cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, trừ trường hợp phải thực hiện ngay việc khắc phục sơ hở, thiếu sót theo khuyến cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nội dung kế hoạch khắc phục bao gồm: hành động khắc phục cụ thể; tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện khắc phục; thời hạn dự kiến hoàn thành việc khắc phục.
3. Người có thẩm quyền khuyến cáo trực tiếp, bộ phận kiểm soát chất lượng an ninh hàng không của cơ quan ban hành văn bản khuyến cáo có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đánh giá thực tế việc thực hiện kế hoạch khắc phục, báo cáo kết quả cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
4. Bộ phận kiểm soát chất lượng an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không khu vực, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm định kỳ 06 tháng một lần gửi báo cáo đánh giá tổng thể về bảo đảm an ninh hàng không thuộc trách nhiệm bảo đảm của mình về Cục Hàng không Việt Nam.
1. Thử nghiệm an ninh bí mật
a) Khi thực hiện thử nghiệm bí mật, nội dung thử nghiệm chỉ được thông báo trong phạm vi những người chịu trách nhiệm về cuộc thử nghiệm; không đưa vào tổ thử nghiệm những người có quan hệ nhân thân với đối tượng được thử nghiệm;
b) Cục Hàng không Việt Nam là cơ quan được phép tiến hành thử nghiệm an ninh bí mật trong phạm vi toàn quốc;
c) Quá trình chuẩn bị, thời gian, địa điểm tiến hành thử nghiệm có thể thông báo hoặc không thông báo cho các đơn vị liên quan.
2. Thử nghiệm an ninh công khai
a) Khi thực hiện, thử nghiệm công khai, nội dung, thời gian, địa điểm thử nghiệm được thông báo đến cơ quan, đơn vị tiến hành thử nghiệm;
b) Cục Hàng không Việt Nam là cơ quan được phép tiến hành thử nghiệm an ninh công khai trong phạm vi toàn quốc.
3. Các yêu cầu đối với một cuộc thử nghiệm an ninh:
a) Danh mục các đồ vật sử dụng để thử nghiệm phải được Bộ phận kiểm soát chất lượng an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam xây dựng và trình Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt;
b) Phải bảo đảm an ninh, an toàn cho người, tài sản trong quá trình thử nghiệm;
c) Ngay sau cuộc thử nghiệm kết thúc, người tiến hành thử nghiệm phải tiến hành lập biên bản ghi nhận kết quả cuộc thử nghiệm và yêu cầu đối tượng chịu thử nghiệm ký vào biên bản. Kết thúc đạt thử nghiệm, tromg nhóm thử nghiệm phải có thông báo sơ bộ về kết quả của cuộc thử nghiệm với người đứng đầu hoặc đại diện được ủy quyền của cơ quan, tổ chức được thử nghiệm;
d) Trong trường hợp thử nghiệm bí mật mà đối tượng chịu thử nghiệm phát hiện, người thử nghiệm phải xuất trình ngay Quyết định thử nghiệm cùng với thẻ giảm sát viên an ninh hàng không và thông báo cho người chịu thử nghiệm biết đó là một cuộc thử nghiệm.
Điều 108. Giám sát viên an ninh hàng không
1. Giám sát viên an ninh hàng không là người thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, xác minh, khảo sát an ninh hàng không trong phạm vi trách nhiệm của mình; đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 của Điều này.
2. Giám sát viên an ninh hàng không bao gồm:
a) Giám sát viên an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không;
b) Giám sát viên an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay;
c) Giám sát viên an ninh nội bộ của hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp cung ứng suất ăn, xăng dầu, sửa chữa bảo dưỡng tàu bay.
3. Tiêu chuẩn Giám sát viên an ninh hàng không:
a) Có kiến thức, kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng;
b) Có thời gian làm việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 03 năm;
c) Đã hoàn thành khóa học Thanh tra, Giám sát an ninh hàng không và được cấp Chứng chỉ.
4. Các giám sát viên an ninh hàng không quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 của Điều này phải được Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm và cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không. Mẫu thẻ giám sát viên an ninh hàng không theo mẫu quy định lại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này và trình tự, thủ tục cấp mới cấp lại thẻ giám sát viên an ninh hàng không thực hiện theo trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ kiểm soát an ninh hàng không.
5. Giám sát viên an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ, khi thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi trách nhiệm của mình có các quyền hạn sau đây:
a) Được phép tiếp cận, lên tàu bay, vào bất cứ khu vực hạn chế nào tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, phương tiện để kiểm tra;
b) Được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra cung cấp giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên quan đến việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
c) Trong quá trình kiểm tra được quyền quyết định tạm dừng hoạt động của nhân viên, trang thiết bị, phương tiện có vi phạm gây uy hiếp an ninh hàng không; yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện ngay các biện pháp khắc phục những sơ hở thiếu sót về an ninh hàng không; lập biên bản vi phạm và đề nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
6. Thành viên Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia và cán bộ của Văn phòng thường trực được cấp thẻ Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ. Quyền hạn của người được cấp Thẻ Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia như quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Giám sát viên an ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm về những việc làm của mình; sử dụng thẻ đúng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 109. Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về an ninh hàng không
1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về an ninh hàng không thông qua công tác thống kê sau:
a) Thống kê về các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
b) Thông kê về hành khách gây rối; lập danh sách hành khách cần tăng cường kiểm tra, giám sát an ninh hàng không, danh sách hành khách bị cấm chuyên chở;
c) Thống kê về các sơ hở, thiếu sót qua các cuộc thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát an ninh hàng không;
d) Thống kê về thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không bị vi phạm, mất;
đ) Thống kê về vụ việc để lọt các vật phẩm nguy hiểm lên tàu bay;
e) Thống kê người, phương tiện, đồ vật vào khu vực hạn chế, lên tàu bay trái phép.
2. Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp cung ứng suất ăn, xăng dầu, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay phải thường xuyên thống kê, cập nhật các nội dung nêu tại khoản 1 của Điều này và hàng tháng gửi báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam.
3. Cơ sở dữ liệu an ninh hàng không được bảo mật; chỉ những người được Cục Hàng không Việt Nam cho phép mới được tiếp cận và khai thác.
Điều 110. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
1. Chỉ đạo mọi hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Thiết lập bộ phận kiểm soát chất lượng an ninh hàng không, xây dựng cơ chế hoạt động và chịu trách nhiệm thực hiện kiểm soát chất lượng an ninh hàng không.
2. Bộ phận kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng hàng năm của toàn ngành trình Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện;
b) Tổ chức kiểm tra cấp giấy phép, năng định cho nhân viên an ninh hàng không;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, xác minh, khảo sát an ninh hàng không, khuyến cáo về bảo đảm an ninh hàng không, trong phạm vi quyền hạn của Cục Hàng không Việt Nam;
d) Lưu trữ, quản lý hồ sơ về kiểm soát chất lượng an ninh hàng không với thời hạn lưu trữ theo quy định.
3. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm tổ chức điều tra các sự cố về an ninh hàng không; giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia, Bộ Giao thông vận tải để giải quyết các vấn đề có liên quan, bao gồm cả việc đơn giản hóa thủ tục trong vận chuyển hàng không quốc tế theo quy định của Phụ ước 9 của Công ước Chi-ca-gô.
4. Cục Hàng không Việt Nam gửi báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kiểm soát chất lượng của năm về Bộ Giao thông vận tải vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Điều 111. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
1. Cảng vụ hàng không thiết lập bộ phận kiểm soát chất lượng an ninh hàng không, xây dựng cơ chế hoạt động và chịu trách nhiệm thực hiện kiểm tra, khảo sát, xác minh, đánh giá việc tuân thủ quy định về an ninh hàng không; khuyến cáo về bảo đảm an ninh hàng không trong phạm vi quyền hạn của Cảng vụ hàng không.
2. Xây dựng kế hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng hàng năm của Cảng vụ hàng không trình Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và chỉ dạo, tổ chức triển khai thực hiện.
3. Thực hiện điều tra sự cố an ninh hàng không theo chỉ đạo của Cục Hàng không Việt Nam. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kiểm soát chất lượng của năm về Cục Hàng không Việt Nam vào ngày 10 tháng 12 hàng năm.
4. Lưu trữ, quản lý hồ sơ về kiểm soát chất lượng an ninh hàng không với thời hạn lưu trữ theo quy định.
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thiết lập bộ phận kiểm soát chất lượng an ninh hàng không, xây dựng cơ chế hoạt động và chịu trách nhiệm thực hiện kiểm tra, xác minh, khảo sát an ninh hàng không trong phạm vi hoạt động của toàn bộ cảng hàng không, sân bay; khuyến cáo về bảo đảm an ninh hàng không trong phạm vi quyền hạn của người khai thác cảng hàng không, sân bay; thanh tra an ninh hàng không trong phạm vi hoạt động nội bộ.
2. Hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp cung ứng suất ăn, xăng dầu, sửa chữa bảo dưỡng tàu bay thiết lập bộ phận kiểm soát chất lượng an ninh nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện thanh tra, kiểm tra, xác minh, khảo sát an ninh hàng không trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp.
3. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng hàng năm của đơn vị; gửi kế hoạch về Cục Hàng không Việt Nam trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
4. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch khắc phục các khuyến cáo về bảo đảm an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không.
5. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kiểm soát chất lượng của năm về Cục Hàng không Việt Nam vào ngày 10 tháng 12 hàng năm.
6. Lưu trữ, quản lý hồ sơ về kiểm soát chất lượng an ninh hàng không với thời hạn lưu trữ theo quy định.
Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 30/2012/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/08/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 583 đến số 584
- Ngày hiệu lực: 15/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chương trình an ninh hàng không dân đụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, không lưu
- Điều 5. Thủ tục phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
- Điều 6. Tài liệu an ninh hàng không hạn chế và việc ban hành, quản lý, cung cấp, bổ sung, sửa đổi tài liệu an ninh hàng không
- Điều 7. Biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Cục Hàng không Việt Nam
- Điều 9. Trách nhiệm phối hợp của Cục hàng không Việt Nam
- Điều 10. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không
- Điều 11. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 12. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 13. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
- Điều 14. Trách nhiệm của hãng hàng không, người khai thác tàu bay
- Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác
- Điều 16. Đánh giá mức độ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng
- Điều 17. Yêu cầu đối với việc thiết kế, xây dựng cảng hàng không, sân bay
- Điều 18. Hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không
- Điều 19. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
- Điều 20. Nội dung của thẻ kiểm soát an ninh hàng không
- Điều 21. Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
- Điều 22. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
- Điều 23. Kiểm tra lý lịch đối với đối tượng được cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần
- Điều 24. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không mất giá trị sử dụng
- Điều 25. Thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
- Điều 26. Cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh đối với cán hộ của cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng hàng không, sân bay quốc tế
- Điều 27. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ
- Điều 28. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay
- Điều 29. Sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
- Điều 30. Thiết lập khu vực hạn chế
- Điều 31. Quy định về việc ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế
- Điều 32. Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế
- Điều 33. Điểm kiểm tra an ninh tại khu vực hạn chế
- Điều 34. Giám sát an ninh, tuần tra, canh gác
- Điều 35. Kiểm tra, giám sát an ninh người, phương tiện, đồ vật vào và hoạt động tại khu vực hạn chế
- Điều 36. Biển báo, chỉ dẫn tại khu vực công cộng của cảng hàng không
- Điều 37. Kiểm tra, giám sát an ninh khu vực công cộng của cảng hàng không
- Điều 38. Bảo đảm an ninh khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
- Điều 39. Niêm phong an ninh
- Điều 40. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay xuất phát
- Điều 41. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa
- Điều 42. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với thành viên tổ bay
- Điều 43. Kiểm tra an ninh đối với hành lý ký gửi
- Điều 44. Giám sát an ninh đối với hành lý ký gửi
- Điều 45. Vận chuyển đồng bộ hành khách và hành lý
- Điều 46. Lưu giữ hành lý ký gửi bị thất lạc, chuyển nhầm địa chỉ
- Điều 47. Kiểm tra an ninh đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự
- Điều 48. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, hành lý, hàng hóa, đồ vật, suất ăn, xăng dầu của chuyến bay chuyên cơ
- Điều 49. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay hành khách
- Điều 50. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay hàng hóa
- Điều 51. Kiểm tra an ninh hàng không đối với hành lý, hàng hóa đặc biệt
- Điều 52. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn
- Điều 53. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay
- Điều 54. Bảo đảm an ninh hàng không đối với nhiên liệu cho tàu bay
- Điều 55. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã
- Điều 56. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh
- Điều 57. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị mất khả năng làm chủ hành vi
- Điều 58. Hành khách gây rối
- Điều 59. Từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh; tăng cường kiểm tra, giám sát an ninh, kiểm tra trực quan đối với hành khách; cấm vận chuyển có thời hạn hoặc vĩnh viễn bằng đường hàng không
- Điều 60. Tái kiểm tra an ninh hàng không
- Điều 61. Biện pháp xử lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh hàng không hành khách, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện
- Điều 62. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không khu vục cách ly
- Điều 63. Bảo vệ tàu bay tại sân đỗ
- Điều 64. Kiểm tra an ninh, lục soát an ninh tàu bay
- Điều 65. Bảo vệ buồng lái
- Điều 66. Bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay
- Điều 67. Vận chuyển hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã
- Điều 68. Vận chuyển các vật phẩm nguy hiểm trên tàu bay
- Điều 69. Mang chất lỏng theo người và hành lý xách tay lên tàu bay
- Điều 70. Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật bảo vệ và vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay
- Điều 71. Thủ tục, trình tự tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ
- Điều 72. Bảo đảm an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung
- Điều 73. Kiểm tra, giám sát an ninh người, đồ vật đưa lên chuyến bay hoạt động hàng không chung
- Điều 74. Cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không
- Điều 75. Thu thập thông tin âm mưu can thiệp bất hợp pháp
- Điều 76. Quyết định áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không
- Điều 77. Các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tăng cường
- Điều 78. Trách nhiệm cung cấp thông tin trước về hành khách dưới dạng dữ liệu máy tính
- Điều 79. Đăng ký mạng truyền và cung cấp dữ liệu API
- Điều 80. Thời hạn và chế độ cung cấp dữ liệu API
- Điều 81. Tiếp nhận và truyền thông tin, dữ liệu API
- Điều 82. Khai thác, xử lý, sử dụng thông tin, dữ liệu API
- Điều 83. Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc cung cấp thông tin, dữ liệu API
- Điều 84. Nguyên tắc sử dụng, cung cấp thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa
- Điều 85. Giấy phép khai thác thiết bị an ninh hàng không dân dụng
- Điều 86. Quy định về khai thác, bảo trì thiết bị an ninh
- Điều 87. Quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
- Điều 88. Tổ chức lực lượng an ninh và bảo vệ chuyên trách hàng không dân dụng
- Điều 89. Tổ chức hệ thống bảo đảm an ninh hàng không dân dụng
- Điều 90. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chuyên viên chuyên trách làm công tác tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
- Điều 91. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên an ninh hàng không
- Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên bảo vệ chuyên trách của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn, xăng dầu, kho hàng
- Điều 93. Tuyển dụng cán bộ, nhân viên an ninh hàng không và bảo vệ chuyên trách
- Điều 94. Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ an ninh hàng không
- Điều 95. Cấp và năng định giấy phép nhân viên an ninh hàng không
- Điều 96. Đánh giá chất lượng nhân viên an ninh hàng không
- Điều 97. Quy định chung
- Điều 98. Phân nhóm hành vi can thiệp bất hợp pháp
- Điều 99. Quản lý thông tin và họp báo
- Điều 100. Chế độ báo cáo về đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
- Điều 101. Thông báo cho quốc gia liên quan và báo cáo cho ICAO
- Điều 102. Phân tích, đánh giá kết quả đối phó hành vi can thiệp bất hợp pháp
- Điều 103. Diễn tập đối phó hành vi can thiệp bất hợp pháp
- Điều 104. Hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
- Điều 105. Nguyên tắc thực hiện thanh tra, thử nghiệm, xác minh, khảo sát an ninh hàng không
- Điều 106. Đánh giá, khuyến cáo và theo dõi việc thực hiện khuyến cáo
- Điều 107. Thử nghiệm an ninh
- Điều 108. Giám sát viên an ninh hàng không
- Điều 109. Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về an ninh hàng không
- Điều 110. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
- Điều 111. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
- Điều 112. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp cung ứng suất ăn, xăng dầu, sửa chữa bảo dưỡng tàu bay kiểm soát chất lượng an ninh hàng không