Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương 2.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG

Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Cục Hàng không Việt Nam

1. Cục Hàng không Việt Nam là nhà chức trách về an ninh hàng không dân dụng giúp Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh cho hoạt động hàng không dân dụng.

2. Để thực hiện chức năng nêu tại khoản 1 của Điều này, Cục hàng không Việt Nam có các trách nhiệm cụ thể sau đây:

a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam, Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không dân dụng, Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng; tổ chức thực hiện, đánh giá và duy trì hiệu quả của các Chương trình;

b) Đánh giá và duy trì hiệu quả của Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm cả việc kiểm soát chất lượng an ninh hàng không, đánh giá lại các biện pháp, thủ tục an ninh sau khi xảy ra một hành vi can thiệp bất hợp pháp và đưa ra các biện pháp khắc phục để ngăn ngừa các hành vi tương tự tái diễn; định kỳ 06 tháng một lần báo cáo Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia, Bộ Giao thông vận tải;

c) Phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay; Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không Việt Nam; Phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận Chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;

d) Cấp phép, gia hạn, tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép cơ sở cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng; tổ chức kiểm tra, cấp, tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép và năng định chuyên môn cho nhân viên an ninh hàng không;

d) Tổ chức thẩm định đánh giá về việc áp dụng các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng không trong việc thiết kế xây đựng, cải tạo cảng hàng không, sân bay;

c) Tổ chức, quản lý hệ thống cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không và thẻ, giấy phép kiểm soát nội bộ; cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần tại các cảng hàng không thuộc phạm vi quản lý của nhiều Cảng vụ hàng không; tổ chức hệ thống giám sát, bổ nhiệm và cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không dân dụng;

g) Ban hành, thừa nhận, quy định việc áp dụng cụ thể tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, Quy chế khai thác, tài liệu nghiệp vụ tiêu chuẩn đối với hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, thiết bị an ninh hàng không dân dụng và việc thực hiện các quy định của Thông tư này;

h) Hướng dẫn, thanh Ira, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không dân dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động hàng không dân dụng; thực hiện khảo sát và thử nghiệm an ninh; điều tra, xác minh, giảng binh, đánh giá về các sự cố an ninh hàng không, vụ việc vi phạm về an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật; thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở, nhân viên hàng không vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; phối hợp với hãng hàng không Việt Nam tổ chức khảo sát, đánh giá cảng hàng không nước ngoài nơi có hoạt động khai thác của hãng theo kế hoạch hoặc đột xuất;

i) Chỉ đạo triển khai việc thực hiện và phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; chỉ đạo việc xây dựng thống nhất hệ thống lực lượng an ninh hàng không dân dụng; chỉ đạo công tác phòng ngừa đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp của ngành hàng không dân dụng; chỉ đạo việc xây dựng thống nhất hệ thống giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại các địa bàn hoạt động hàng không dân dụng; chỉ đạo việc tổ chức diễn tập thực hiện phương án khẩn nguy;

k) Điều phối công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; tổ chức thu thập, xử lý, đánh giá thông tin về nguy cơ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng Việt Nam; quyết định áp dụng biện pháp, quy trình, thủ tục về an ninh hàng không dân dụng phù hợp với nguy cơ đe dọa thuộc phạm vi thẩm quyền; yêu cầu triển khai vị trí, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; thông báo cho cơ quan, tổ chức trong nước, quốc tế có liên quan những thông tin liên quan đến nguy cơ de dọa an ninh hàng không; quản lý việc cung cấp các thông tin liên quan đến an ninh hàng không;

I) Chỉ đạo Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay;

m) Chấp thuận miễn kiểm tra soi chiếu đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và chịu trách nhiệm trong những trường hợp có yêu cầu của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;

n) Thông báo để các hãng hàng không hoặc người khai thác các chuyến bay tư nhân biết về việc thực hiện cung cấp dữ liệu API theo quy định của pháp luật; chỉ đạo Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không quốc tế tiếp nhận và truyền dữ liệu API cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức khai thác, xử lý, sử dụng thông tin, dữ liệu API nhằm mục đích bảo đảm an ninh hàng không.

3. Thực hiện trách nhiệm hợp tác quốc tế về an ninh hàng không:

a) Là đầu mối quan hệ, hợp tác quốc tế về an ninh hàng không dân dụng;

b) Cung cấp hoặc trao đổi thông tin về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam, Chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không, Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không. Chương trình an ninh cảng hàng không khi nhận được văn bản đề nghị của quốc gia là thành viên của ICAO, hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam;

c) Là đầu mối nhận, xử lý thông tin về mối đe dọa cụ thể đối với an ninh hàng không tại Việt Nam hoặc đối với các chuyến bay của Việt Nam ở nước ngoài. Khi nhận được thông tin về một mối đe dọa cụ thể, Cục hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo ngay cho các cơ quan, đơn vị có liên quan trong và ngoài ngành hàng không; triển khai các biện pháp an ninh tăng cường phù hợp với mối đe dọa đến các cơ quan, đơn vị liên quan bằng hình thức thích hợp trong thời gian sớm nhất và lưu giữ, quản lý và bảo mật thông tin theo chế độ quản lý tài liệu mật;

d) Xem xét xử lý và quyết định việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh thích hợp khi các quốc gia, hãng hàng không nước ngoài có yêu cầu, kể cả việc đề nghị cho phép nhân viên an ninh trên không mang theo vũ khí trên chuyến bay. Quốc gia, tổ chức, hãng hàng không nước ngoài phải gửi văn bản đề nghị đến Cục Hàng không Việt Nam và Cục Hàng không Việt Nam trả lời bằng văn bản cho phía nước ngoài trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, trừ trường hợp khẩn cấp phải quyết định ngay hoặc phải thêm thời gian để xin ý kiến của các bộ, ngành liên quan; triển khai các biện pháp thích hợp cho các tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện; hãng hàng không phải chịu các chi phí phát sinh khi áp dụng biện pháp an ninh tăng cường cho các chuyến bay của hãng;

đ) Phối hợp với cơ quan, tổ chức nước ngoài giải quyết những vụ việc liên quan đến hành vi can thiệp bất hợp pháp khi có yêu cầu;

e) Định kỳ hàng năm rà soát và thông báo cho ICAO về các khác biệt giữa pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không với các tiêu chuẩn của ICAO.

4. Tổ chức trao đổi kiến thức, kinh nghiệm về các lĩnh vực trong công tác an ninh hàng không với các cơ quan, đơn vị liên quan.

5. Kiểm soát, hiệp thương và quyết định giá các dịch vụ do người khai thác cảng hàng không, sân bay đề xuất để đảm bảo áp dụng giá dịch vụ phù hợp theo quy định của pháp luật về giá.

Điều 9. Trách nhiệm phối hợp của Cục hàng không Việt Nam

1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an:

a) Xây dựng và triển khai diễn tập, thực hiện phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;

b) Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy của ngành hàng không dân dụng;

c) Tiếp nhận, trao đổi, xử lý thông tin về tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của đối tượng khủng bố, các loại tội phạm; âm mưu can thiệp bất hợp pháp do cơ quan công an cung cấp; đánh giá mức độ rủi ro và đe dọa đối với hoạt động hàng không dân dụng, báo cáo Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia, Bộ Giao thông vận tải;

d) Bảo đảm an ninh hàng không đối với các chuyến bay chuyên cơ;

đ) Ký kết và triển khai thực hiện các Quy chế phối hợp với các cơ quan của Bộ Công an trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.

2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng:

a) Xây dựng và triển khai diễn tập, thực hiện phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;

b) Tiếp nhận, trao đổi, xử lý thông tin về tình hình, âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của đối tượng khủng bố, các loại tội phạm; âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng; đánh giá mức độ rủi ro và đe đọa đối với hoạt động hàng không dân dụng, báo cáo Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia, Bộ Giao thông vận tải;

c) Ký kết và triển khai thực hiện các Quy chế phối hợp với các cơ quan của Bộ Quốc phòng trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.

3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao:

a) Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị can thiệp bất hợp pháp trên lãnh thổ nước ngoài hoặc phải hạ cánh xuống lãnh thổ nước ngoài do bị can thiệp bất hợp pháp;

b) Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tàu bay mang quốc tịch nước ngoài bị can thiệp bất hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam hoặc phải hạ cánh xuống lãnh thổ Việt Nam do bị can thiệp bất hợp pháp; thông báo cho quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay và các quốc gia, tổ chức quốc tế liên quan về vụ việc và các biện pháp xử lý;

e) Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tàu bay, người mang quốc tịch nước ngoài vi phạm các quy định về an ninh hàng không;

d) Trao đổi, xử lý thông tin có yếu tố nước ngoài liên quan đến can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;

đ) Giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến việc kiểm tra an ninh hàng không đối với các đoàn khách nước ngoài mà Bộ Ngoại giao phụ trách đón tiếp; những người được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; túi ngoại giao, túi lãnh sự.

4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện đảo nơi có cảng hàng không, sân bay xây dựng và triển khai diễn tập, thực hiện phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.

5. Phối hợp với Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện bảo đảm an ninh hàng không và phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép qua đường hàng không.

Điều 10. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không

1. Kiểm tra, giám sát theo quy định việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; khuyến cáo, kiểm tra việc thực hiện khuyến cáo đối với các đơn vị, tổ chức khắc phục những sơ hở thiếu sót, hoàn thiện hệ thống bổ sung chất lượng về an ninh hàng không dân dụng.

2. Quyết định đình chỉ chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ cánh trong trường hợp chuyến bay vi phạm các quy định về an ninh hàng không, phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an ninh, an toàn hàng không; cho phép tàu bay bị đình chỉ tiếp tục thực hiện chuyến bay; tạm giữ tàu bay trong trường hợp không khắc phục vi phạm quy định về an ninh hàng không; đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, thu thẻ kiểm soát an ninh hàng không và giấy phép nhân viên hàng không của nhân viên hàng không vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, quy định về không uống rượu bia trong khi thực hiện nhiệm vụ.

3. Tiếp nhận, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính xảy ra tại cảng hàng không, sân bay theo thẩm quyền trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng; phối hợp với lực lượng an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay chuyển giao vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền cho các cơ quan chức năng liên quan.

4. Tổ chức cấp, quản lý theo thẩm quyền thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không trong phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không.

5. Phối hợp các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động tại cảng hàng không, sân bay giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bảo đảm an ninh, trật tự và hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay. Xem xét đánh giá các vấn đề về bảo đảm an ninh tại cảng hàng không, sân bay trong các cuộc họp liên tịch định kỳ hoặc bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không, sân bay. Giám đốc Cảng vụ hàng không xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề an ninh hàng không phát sinh mà các cơ quan quản lý nhà nước liên quan tại cảng hàng không, sân bay không thống nhất cách giải quyết và báo cáo ngay cho Cục hàng không Việt Nam.

6. Tham gia việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay.

7. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trao đổi, nắm tình hình có liên quan đến an ninh, trật tự, tội phạm và vi phạm pháp luật khác có liên quan đến cảng hàng không, sân bay.

8. Thực hiện việc tiếp nhận, truyền, khai thác, xử lý, sử dụng thông tin, dữ liệu API theo quy định.

Điều 11. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay. Phát hiện, xử lý kịp thời, bàn giao các vụ việc vi phạm pháp luật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và ngoài cảng hàng không, sân bay; chỉ định người chịu trách nhiệm chuyên trách về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

3. Xây dựng Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay, quy trình kiểm tra, giám sát an ninh ngoài cảng hàng không, sân bay trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Cung cấp Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan, cung cấp phần thích hợp của Chương trình cho các hãng hàng không, cơ quan, doanh nghiệp liên quan hoạt động tại cảng hàng không theo yêu cầu. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, xác minh an ninh của cơ quan, người có thẩm quyền.

4. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án tổ chức lực lượng an ninh hàng không dân dụng tập trung, phương án lắp đặt vận hành, sử dụng hệ thống trang thiết bị an ninh hàng không sau khi được phê duyệt theo quy định; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; cung cấp dịch vụ an ninh hàng không. Xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí phương tiện, trang thiết bị an ninh và các điều kiện cần thiết cho việc bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, bảo vệ cảng hàng không, sân bay và duy trì trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.

5. Cấp mới, cấp lại Thẻ kiểm soát an ninh hàng không, Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không đối với cán bộ, nhân viên và phương tiện, thiết bị thuộc quyền quản lý, sử dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay. Sau 05 ngày làm việc kể từ khi cấp mới, cấp lại Thẻ kiểm soát an ninh hàng không, Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải thông báo và nộp Danh sách trích ngang cán bộ, nhân viên và thiết bị, phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không liên quan.

6. Phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, nắm tình hình, đánh giá các mối đe dọa uy hiếp đến an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay. Tham mưu cho Cục Hàng không Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương về áp dụng bổ sung các biện pháp phòng ngừa thích hợp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp.

7. Xây dựng Trung tâm Khẩn nguy cảng hàng không, sân bay, trụ sở chính để chỉ huy điều hành việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay. Xây dựng phương án khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay: chỉ huy, điều hành phối hợp các đơn vị hàng không hoạt động tại cảng hàng không, sân bay thực hiện phương án khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay; bàn giao quyền chỉ huy trưởng cho đại diện của công an, hoặc quân đội tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật khi đại diện đó đã sẵn sàng tiếp nhận, chịu sự chỉ huy của chỉ huy trưởng sau khi đã bàn giao. Thực hiện công tác diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp theo kế hoạch được phê duyệt.

8. Bảo đảm các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không dân dụng khi thiết kế, xây dựng, cải tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay.

9. Xây dựng và duy trì các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục cụ thể cho hoạt động kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng để thực hiện đầy đủ các quy định của Chương trình an ninh cảng hàng không đã được phê duyệt. Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ, kiểm tra giám sát các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay trong việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh hàng không dân dụng để khắc phục kịp thời những sơ hở thiếu sót trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.

10. Tổ chức ký kết các Quy chế phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân đội trên địa bàn cảng hàng không, sân bay.

11. Tổ chức lực lượng an ninh hàng không thực hiện:

a) Tuần tra, canh gác, kiểm tra, giám sát an ninh tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay, khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay; duy trì trật tự chung tại cảng hàng không, sân bay; tổ chức bảo vệ hiện trường trong trường hợp cần thiết;

b) Phối hợp với lực lượng công an các cấp, Cảng vụ hàng không liên quan trong việc bảo đảm an ninh trật tự, xử lý các hành vi uy hiếp đến an ninh, an toàn hàng không tại cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay;

c) Phối hợp với lực lượng quân đội tại địa bàn cảng hàng không, sân bay tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực lân cận giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng đối với hành khách, tổ bay, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, đồ vật phục vụ chuyến bay khi tàu bay dân dụng hoạt động tại khu vực quân sự;

d) Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách, tổ bay, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, suất ăn, nhiên liệu và đồ vật phục vụ trên tàu bay;

đ) Phối hợp với Hải quan cửa khẩu trong quá trình kiểm tra, kiểm soát hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện để phát hiện ngăn chặn vật phẩm nguy hiểm đưa trái phép lên tàu bay;

e) Phối hợp với tổ bay tiến hành lục soát an ninh tàu bay khi có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn tàu bay; thực hiện các biện pháp cưỡng chế khỏi tàu bay, trấn áp các đối tượng gây rối hoặc can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trên tàu bay.

12. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.

13. Phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, cơ quan Công an, Quân đội, Chính quyền địa phương có liên quan trong việc giải quyết, xử lý các vụ việc, hành vi vi phạm an ninh hàng không và trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.

14. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam; chịu sự thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, giám sát an ninh hàng không của cơ quan, người có thẩm quyền.

Điều 12. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

1. Tuân thủ hoàn toàn và đầy đủ các quy định của Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay nơi doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, xác minh an ninh của cơ quan, người có thẩm quyền. Chịu sự kiểm tra, giám sát của người khai thác cảng hàng không, sân bay về việc tuân thủ các quy định của Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay. Chỉ định người chịu trách nhiệm trực tiếp về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh hàng không của doanh nghiệp.

2. Chịu trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị; giữ gìn an ninh trật tự và bảo đảm an ninh hàng không cho các hoạt động của mình tại cảng hàng không, sân bay; tham gia luyện tập, diễn tập, thực hiện phương án đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; chịu sự chỉ huy, điều hành của chỉ huy trưởng hiện trường trong công tác đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, người khai thác cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương liên quan xử lý các hành vi vi phạm về an ninh hàng không xảy ra trong phạm vi quản lý của mình.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải xây dựng Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp trình Cục hàng không Việt Nam phê duyệt; cung cấp Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân bay liên quan; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế an ninh hàng không dân dụng sau khi được phê duyệt.

4. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.

Điều 13. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu

1. Xây dựng Quy chế an ninh hàng không dân dụng, trình Cục Hàng không Việt Nam thẩm định, phê duyệt; cung cấp Quy chế an ninh hàng không được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

2. Tổ chức xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, lực lượng đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra tại cơ sở không lưu; chỉ định người chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh hàng không của doanh nghiệp; bố trí phương tiện, trang thiết bị và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm an ninh hàng không, bảo vệ cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp. Trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt phương án tổ chức lực lượng và lắp đặt, vận hành, sử dụng hệ thống trang thiết bị an ninh hàng không; cung cấp Phương án tổ chức lực lượng và lắp đặt, vận hành, sử dụng hệ thống trang thiết bị an ninh hàng không được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

3. Là chỉ huy trưởng ban đầu thực hiện phương án đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp đối với tàu bay đã cất cánh khỏi mặt đất và chưa tiếp đất và xảy ra lại cơ sở không lưu; bàn giao quyền chỉ huy trưởng cho đại diện của công an, hoặc quân đội tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật khi đại điện đó đã sẵn sàng tiếp nhận, chịu sự chỉ huy của chỉ huy trưởng sau khi đã bàn giao.

4. Theo dõi, nắm tình hình, đánh giá các mối đe dọa uy hiếp đến an ninh hàng không tại cơ sở. Tham mưu cho Cục Hàng không Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về áp dụng bổ sung các biện pháp phòng ngừa thích hợp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; ưu tiên trợ giúp tối đa để đảm bảo an toàn cho tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.

5. Tuân thủ các quy định của Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay nơi doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, thử nghiệm, khảo sát, xác minh an ninh của cơ quan, người có thẩm quyền.

6. Xác định ranh giới khu vực hạn chế thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp nằm ngoài cảng hàng không, sân bay.

7. Thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác, kiểm tra, giám sát an ninh tại khu vực hạn chế của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; tổ chức bảo vệ hiện trường trong trường hợp cần thiết.

8. Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.

Điều 14. Trách nhiệm của hãng hàng không, người khai thác tàu bay

1. Tuân thủ hoàn toàn và đầy đủ các quy định của Chương trình an ninh này và Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay nơi có hoạt động khai thác. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, xác minh an ninh của cơ quan, người có thẩm quyền. Chỉ định người chịu trách nhiệm chuyên trách về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng hàng không, người khai thác tàu bay.

2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện về an ninh hàng không cho những cán bộ, nhân viên có liên quan theo đúng các quy định của pháp luật về đào lạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.

3. Phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, doanh nghiệp cảng hàng không xử lý các hành vi vi phạm về an ninh hàng không và những hành vi vi phạm khác trong thời gian tàu bay đang khai thác.

4. Thực hiện kiểm tra an ninh tàu bay trước chuyến bay, lục soát an ninh tàu bay khi có thông tin đe dọa theo quy định của pháp luật. Bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự trên tàu bay đang bay. Xử lý và bàn giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền các vụ việc vi phạm an ninh hàng không trên tàu bay đang bay.

5. Đối với hãng hàng không, người khai thác tàu bay Việt Nam:

a) Xây dựng Chương trình an ninh hàng không của mình trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện; cung cấp toàn bộ Chương trình an ninh đã được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan để giám sát việc tuân thủ; cho người khai thác cảng hàng không, sân bay liên quan để phối hợp triển khai;

b) Tổ chức khảo sát, đánh giá công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không sân bay trong và ngoài nước có hoạt động khai thác để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không thích hợp; bảo đảm kinh phí cho hoạt động đánh giá công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không nước ngoài của Cục Hàng không Việt Nam nơi hãng có hoạt động khai thác;

c) Phối hợp thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định;

d) Tổ chức xây dựng lực lượng an ninh trên không thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay;

đ) Xác định ranh gíớí khu vực hạn chế thuộc phạm vi quản lý nằm ngoài cảng hàng không, sân bay;

e) Triển khai diễn tập, thực hiện phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp theo kế hoạch và chỉ đạo của Cục Hàng không Việt Nam;

g) Bố trí tối thiểu hai chỗ ngồi trên chuyến bay cho lực lượng an ninh làm nhiệm vụ khi nhận được yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.

6. Hãng hàng không nước ngoài thực hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải xây dựng và trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt Chương trình an ninh cho các chuyến bay đi, đến Việt Nam.

Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác

1. Tuân thủ hoàn toàn và đầy đủ các quy định của Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay nơi doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, xác minh an ninh của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không và lực lượng an ninh hàng không. Chịu sự kiểm tra, giám sát của người khai thác cảng hàng không, sân bay về việc tuân thủ các quy định của Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay.

2. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay:

a) Bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị, bảo đảm an ninh hàng không, trật tự cho các hoạt động của mình thông qua việc giao kết hợp đồng dịch vụ an ninh với người khai thác cảng hàng không, sân bay;

b) Phối hợp với các Cảng vụ hàng không liên quan, lực lượng an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay xử lý các hành vi vi phạm về an ninh trật tự xảy ra trong phạm vi quản lý của mình;

c) Đảm bảo cho những cán bộ, nhân viên có liên quan được huấn luyện về an ninh hàng không theo quy định của pháp luật về đào tạo, bồi duỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.

3. Hành khách, người gửi hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không theo quy định của Thông tư này và quy định pháp luật về an ninh, an toàn hàng không. Hành khách trên tàu bay phải tuyệt đối chấp hành các mệnh lệnh, chỉ dẫn về an ninh, an toàn, trật tự của tổ bay.

4. Nhân viên hàng không trong khi thực hiện nhiệm vụ không được uống rượu, bia; trường hợp khi kiểm tra có rượu bia trong hơi thở sẽ bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, thu thẻ kiểm soát an ninh hàng không và giấy phép nhân viên hàng không.

Điều 16. Đánh giá mức độ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng

1. Trách nhiệm thực hiện đánh giá mức độ rủi ro và đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng:

a) Cục Hàng không Việt Nam đánh giá hiệu quả của Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm cả việc điều tra, đánh giá lại các biện pháp, thủ tục an ninh sau khi xảy ra một hành vi can thiệp bất hợp pháp và đưa ra các biện pháp khắc phục để ngăn ngừa các hành vi tương tự tái diễn; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá mức độ đe đọa đối với an ninh hàng không dân dụng; định kỳ 6 tháng một lần hoặc theo yêu cầu báo cáo lên Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia;

b) Cảng vụ hàng không chủ trì, phối hợp người khai thác cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá các vấn đề về bảo đảm an ninh, mức độ đe dọa đối với an ninh tại cảng hàng không, sân bay trong các cuộc họp liên tịch định kỳ hoặc bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không, sân bay; định kỳ 03 tháng một lần hoặc theo yêu cầu gửi báo cáo đánh giá đến Cục Hàng không Việt Nam;

c) Hãng hàng không Việt Nam đánh giá các vấn đề về bảo đảm an ninh, mức độ đe dọa đối với an ninh trong hoạt động của hãng; định kỳ 03 tháng một lần hoặc theo yêu cầu gửi báo cáo đánh giá đến Cục Hàng không Việt Nam.

2. Cục Hàng không Việt Nam xây dựng và triển khai các nội dung, tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ đe dọa và nguy cơ đối với an ninh hàng không dân dụng.

Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 30/2012/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/08/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: 06/09/2012
  • Số công báo: Từ số 583 đến số 584
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH