Hệ thống pháp luật

Chương 8 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương 8.

NGUYÊN TẮC, TRÁCH NHIỆM VÀ QUY TRÌNH XỬ LÝ VI PHẠM VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG

Điều 113. Nguyên tắc xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm về an ninh hàng không phải được xử lý nhanh chóng, không để vi phạm lan rộng và hạn chế tới mức thấp nhất hậu quả tác hại. Việc xử lý căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả tác hại do hành vi vi phạm gây ra và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Việc lên tàu bay của lực lượng an ninh hàng không để trấn áp, cưỡng chế, áp giải đối tượng vi phạm được thực hiện theo yêu cầu của người chỉ huy tàu bay, trừ trường hợp thực hiện kế hoạch đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay bố trí nơi xử lý, giải quyết vi phạm; bảo đảm việc xử lý vi phạm nhanh chóng, an toàn, thuận tiện và không gây ách tắc làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay, chuyến bay.

3. Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan hoạt động tại cảng hàng không để thống nhất những vấn đề cụ thể trong phối hợp xử lý vi phạm về an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không và giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp theo đúng các quy định của pháp luật.

4. Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, các doanh nghiệp khác đóng tại cảng hàng không, sân bay phải tổ chức trực 24 giờ trên 24 giờ, công bố số máy điện thoại trực để tiếp nhận thông tin và xử lý kịp thời vi phạm về an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay và cơ quan công an liên quan. Cảng vụ hàng không khi nhận được thông báo phải tổ chức giám sát quá trình xử lý vụ việc.

5. Hồ sơ, thủ tục, biên bản, quyết định xử lý vi phạm phải được lập và lưu giữ theo đúng các quy định của pháp luật.

Điều 114. Trách nhiệm, quy trình xử lý đối với hành vi vi phạm về an ninh hàng không

1. Lực lượng an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm xử lý ban đầu đối với các hành vi vi phạm về an ninh hàng không, trật tự công cộng mà mình phát hiện hoặc do người khác phát hiện và thông báo xảy ra tại khu vực của cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của người khai thác cảng hàng không, sân bay; phối hợp xử lý các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu bay và tại các khu vực hạn chế khác tại cảng hàng không, sân bay không thuộc phạm vi quản lý của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

2. Đại diện hãng hàng không có trách nhiệm phối hợp với lực lượng an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay xử lý các vụ vi phạm xảy ra trên tàu bay đang khai thác và tàu bay không khai thác tại sân bay. Nhân viên an ninh hàng không trên không của hãng hàng không chịu trách nhiệm xử lý ban đầu đối với hành vi vi phạm về an ninh hàng không xảy ra trên tàu bay đang bay.

3. Lực lượng an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay và lực lượng bảo vệ chuyên trách của doanh nghiệp cung ứng suất ăn, xăng dầu, sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay chịu trách nhiệm xử lý ban đầu đối với hành vi vi phạm về an ninh hàng không xảy ra tại khu vực hạn chế do mình quản lý.

4. Việc xử lý ban đầu của các lực lượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này bao gồm:

a) Tổ chức ngăn chặn hành vi vi phạm; giữ người, phương tiện, thẻ kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên hàng không nếu có và tang vật vi phạm; sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để đối phó theo quy định của pháp luật;

b) Thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không qua số điện thoại trực ban của Cảng vụ hàng không.

c) Lập Biên bản vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ lục XXV của Thông tư này.

5. Ngay sau khi nhận được thông báo của lực lượng an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ về vụ việc vi phạm, Cảng vụ hàng không cử người trực tiếp đến ngay địa điểm đang giải quyết vi phạm để xem xét vi phạm và đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, thẩm quyền giải quyết vụ việc và quyết định việc xử lý tiếp theo như sau:

a) Trường hợp vi phạm xét thấy chưa tới mức xử phạt hành chính thì tiếp nhận vụ việc và có văn bản yêu cầu cơ quan có người vi phạm xem xét xử lý kỷ luật đối với người vi phạm và thông báo kết quả xử lý cho Cảng vụ hàng không biết;

b) Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của Giám đốc Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng không, Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Bộ Giao thông vận tải thì Cảng vụ hàng không nhận bàn giao và tiến hành các công việc cần thiết theo quy định của pháp luật để xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cho người, cơ quan có thẩm quyền;

c) Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan Công an, vi phạm có dấu hiệu hình sự thì yêu cầu lực lượng an ninh hàng không, bảo vệ bàn giao cho cơ quan Công an để cơ quan Công an xử lý, điều tra. Cảng vụ hàng không tiếp tục theo dõi, phối hợp với cơ quan Công an trong quá trình xử lý để đảm bảo việc xử lý đạt kết quả tốt, chính xác;

d) Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan Hải quan, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thì yêu cầu lực lượng an ninh hàng không, bảo vệ bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý; Cảng vụ hàng không tiếp tục theo dõi, phối hợp với cơ quan thụ lý vụ việc trong quá trình xử lý để đảm bảo việc xử lý đạt kết quả tốt, chính xác;

đ) Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan, thì Giám đốc Cảng vụ hàng không phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt để quyết định theo đúng quy định của pháp luật.

6. Khi bàn giao vụ việc cho cơ quan Cảng vụ hàng không, Công an, Hải quan, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, lực lượng an ninh hàng không, bảo vệ chuyên trách lập biên bản bàn giao theo mẫu Biên bản bàn giao quy định tại Phụ lục XXV của Thông tư này và phối hợp thực hiện các biện pháp dẫn giải, giữ người, phương tiện, tang vật vi phạm khi được yêu cầu.

7. Chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày xảy ra vi phạm, Cảng vụ hàng không chủ trì phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sửa chữa bảo dưỡng tàu bay, bảo vệ chuyên trách của doanh nghiệp cung ứng suất ăn, xăng dầu, nơi xảy ra vi phạm tổ chức giảng bình, rút kinh nghiệm đưa ra những khuyến cáo cho các đơn vị, tổ chức liên quan yêu cầu khắc phục những sơ hở, thiếu sót, trong đó nêu rõ thời hạn khắc phục cho từng nội dung cụ thể để không xảy ra tiếp những vi phạm tương tự.

8. Quy trình báo cáo xử lý vi phạm:

a) Ngay sau khi Cảng vụ hàng không nhận được thông báo vi phạm của an ninh hàng không của người khai thác cảng hãng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sửa chữa bảo dưỡng tàu bay, bảo vệ chuyên trách của doanh nghiệp cung ứng suất ăn, xăng dầu, Cảng vụ hàng không phải báo cáo nhanh vụ việc vi phạm về Cục Hàng không Việt Nam;

b) Trong thời gian sớm nhất có thể, nhưng không muộn quá 24 giờ sau khi báo cáo nhanh, Cảng vụ hàng không gửi Báo cáo ban đầu bằng văn bản, kèm theo bản photo Biên bản vi phạm, Biên bản bàn giao về Cục Hàng không Việt Nam qua Fax; Mẫu Báo cáo ban đầu quy định tại Phụ lục XXV của Thông tư này;

c) Sau khi việc xử lý hành vi vi phạm kết thúc, Cảng vụ hàng không làm báo cáo kết quả xử lý vụ việc theo mẫu Báo cáo kết quả xử lý tại Phụ lục XXV của Thông tư này gửi Cục Hàng không Việt Nam, kèm theo bản sao Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc vi phạm hành chính hoặc Quyết định khởi tố hình sự đối với vi phạm về hình sự và Biên bản giảng bình, rút kinh nghiệm vụ việc.

9. Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không khác trang bị cho lực lượng an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ máy quay camera, máy ghi âm, máy ảnh, ống nhòm và các thiết bị hỗ trợ phù hợp khác để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm và ghi nhận, thu thập lại toàn bộ diễn biến của vụ việc vi phạm một cách chính xác, đầy đủ phục vụ cho việc xử lý được nhanh chóng, đúng người, đúng tính chất, mức độ vi phạm và đúng quy định của pháp luật hiện hành.

10. Các máy điện thoại trực ban, trực khẩn nguy, đường dây nóng, giải đáp thông tin cho hành khách của Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và các doanh nghiệp khác đóng tại cảng hàng không, sân bay phải được trang bị loại có chức năng hiện, lưu số gọi đến, gọi đi và ghi âm được với thời gian ghi âm tối thiểu là 03 tiếng. Các đơn vị phải hợp đồng với cơ quan bưu điện dịch vụ thông háo nhanh số máy gọi đi, gọi đến các máy điện thoại của đơn vị kịp thời tra cứu khi nhận được thông tin đe dọa qua điện thoại; thiết lập hộp thư tiếp nhận các thông tin thông báo về hành vi can thiệp bất hợp pháp và các vụ việc vi phạm.

11. Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay và các doanh nghiệp hoạt động tại cảng hàng không ban hành quy định nội bộ về quy định cụ thể trách nhiệm, quy trình từ khi phát hiện, tiếp nhận thông tin về hành vi vi phạm cho tới khi bàn giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc kết thúc xử lý vi phạm trong thẩm quyền của mình.

12. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn, chỉ đạo việc xử lý vi phạm hành chính về an ninh hàng không; trường hợp cần thiết quyết định thụ lý vụ việc, xử lý vi phạm hành chính đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Cảng vụ hàng không; tiến hành bình giảng, rút kinh nghiệm đối với các vụ vi phạm, đưa ra những khuyến cáo cần thiết, báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia.

Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 30/2012/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/08/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: 06/09/2012
  • Số công báo: Từ số 583 đến số 584
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH