Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 3 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

MỤC 2. HỆ THỐNG THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG SỬ DỤNG RA, VÀO VÀ HOẠI ĐỘNG TẠI KHU VỰC HẠN CHẾ

Điều 19. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không

1. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, bao gồm:

a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay;

b) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ;

c) Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không.

2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp cho người, phương tiện được phép ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay phục vụ cho hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.

3. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay do Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp cho người, phương tiện làm nhiệm vụ thi công công trình trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Khu vực thi công có hàng rào cứng hoặc mềm ngăn cách, có sự giám sát của nhân viên an ninh hàng không;

b) Cổng, cửa, địa điểm ra vào khu vực thi công có nhân viên an ninh hàng không canh gác, kiểm tra người, phương tiện, đồ vật ra vào;

c) Việc lập hàng rào, thiết lập sự ngăn cách riêng biệt giữa khu vực thi công với các khu vực khác không ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay;

d) Người khai thác cảng hàng không, sân bay kiểm tra và chịu trách nhiệm về danh sách người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh thi công công trình thuộc phạm vi quản lý của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

4. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ do người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp cho người, phương tiện được phép ra, vào khu vực hạn chế do người khai thác cảng hàng không, sân bay quản lý và phục vụ riêng cho hoạt động của người khai thác cảng hàng không, sân bay. Doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra và chịu trách nhiệm về danh sách người được cấp thẻ.

5. Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không cấp cho thành viên tổ bay đi làm nhiệm vụ được phép ra, vào khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay phục vụ cho hoạt động bay.

6. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, bao gồm các loại sau đây:

a) Thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần cấp cho cá nhân;

b) Thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng một lần cấp cho cá nhân;

c) Giấy phép kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần cấp cho từng phương tiện;

d) Giấy phép kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng một lần cấp cho từng phương tiện.

7. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng nhiều lần; thẻ nhận dạng tổ bay phải được chế tạo bằng chất liệu, công nghệ có khả năng chống làm giả. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng một lần; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ phải có ký hiệu chống làm giả.

8. Thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay được quy định như sau:

a) Cục Hàng không Việt Nam cấp mới, cấp lại thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần tại tất cả các cảng hàng không sân bay;

b) Cảng vụ hàng không cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần, một lần tại các cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không;

c) Người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần, một lần đối với cán bộ, nhân viên và phương tiện, thiết bị thuộc quyền quản lý, sử dụng, thuê khai thác của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

9. Cơ quan, tổ chức cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải tiến hành thẩm định, hồ sơ xin cấp thẻ, giấy phép, đánh giá về điều kiện cấp thẻ, giấy phép, thời hạn cấp, phạm vi các cảng hàng không và khu vực hạn chế được cấp.

10. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có thời hạn hiệu lực tối đa không quá hai năm; giấy phép kiểm soát an ninh hàng không có thời hạn hiệu lực tối đa không quá một năm; thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không Việt Nam có thời hạn hiệu lực tối đa không quá ba năm kể từ ngày cấp. Cục Hàng không Việt Nam ban hành mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay. Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay không được sử dụng quá hai (02) năm liên tục. Mẫu thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không nước ngoài được thông báo cho Cảng vụ hàng không liên quan.

11. Phí, lệ phí cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Cơ quan cấp thẻ tự chịu chi phí cấp thẻ đối với thẻ được cấp cho cán bộ nhân viên thuộc các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, bảo đảm an ninh an toàn hàng không, bảo đảm chuyên cơ, công tác xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, kiểm dịch y tế, kiểm soát phóng xạ hạt nhân, môi trường, phòng cháy chữa cháy tại cảng hàng không, sân bay.

Điều 20. Nội dung của thẻ kiểm soát an ninh hàng không

1. Thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần phải có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Số thẻ;

b) Thời hạn hiệu lực của thẻ;

c) Họ và tên của người được cấp thẻ;

d) Chức danh của người được cấp thẻ;

đ) Tên cơ quan, đơn vị của người được cấp thẻ;

e) Ảnh của người được cấp thẻ;

g) Khu vực hạn chế thuộc nhà ga, sân bay, khu vực hạn chế của doanh nghiệp được phép ra, vào và hoạt động;

h) Quy định về sử dụng thẻ.

2. Thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng một lần phải có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm g, điểm h khoản 1 của Điều này và số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của người được cấp thẻ.

3. Từng khu vực hạn chế trên thẻ kiểm soát an ninh hàng không được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số hoặc màu sắc.

4. Thẻ nhận dạng tổ bay có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Số thẻ;

b) Thời hạn hiệu lực của thẻ;

c) Họ và tên của người được cấp thẻ:

d) Chức danh của người được cấp thẻ;

đ) Tên, biểu tượng hãng hàng không;

e) Ảnh của người được cấp thẻ.

Điều 21. Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không

1. Giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay và kiểm soát an ninh nội bộ phải có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Số giấy phép;

b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép;

c) Loại phương tiện;

d) Biển kiểm soát phương tiện;

đ) Khu vực hạn chế được phép vào hoạt động;

e) Cổng ra; cổng vào;

g) Tên cơ quan đơn vị chủ quản phương tiện.

2. Từng khu vực hạn chế trên giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số hoặc màu sắc.

Điều 22. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

1. Đối tượng được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần bao gồm:

a) Cán bộ, nhân viên của các cơ quan, đơn vị, tổ chức hoạt động, kinh doanh thường xuyên tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay;

b) Người làm nhiệm vụ đón, tiễn khách của các cơ quan Đảng và Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể cấp trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; của doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh du lịch, giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay;

c) Cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang, cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm thực hiện công tác nghiệp vụ tại các khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay;

d) Người thuộc các cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam;

đ) Đại diện người khai thác tàu bay, hãng hàng không nước ngoài.

2. Người được cấp thẻ quy định tại khoản 1 của Điều này phải đáp ứng điều kiện không có tiền án, tiền sự hoặc không đang thi hành án về những tội phạm dưới đây: các tội phạm nghiêm trọng đặc biệt là các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phạm về khủng bố; các tội phạm về sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển sử dụng ma túy; chế tạo, mua bán, tàng trữ vận chuyển, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ; các tội xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; tội gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ; các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng; các tội phạm khác như trộm cắp, chứa chấp đồ do phạm tội mà có, tham ô, làm giấy tờ giả hoặc giả mạo để lừa đảo mà chưa khắc phục xong hậu quả theo phán quyết của toà án.

3. Việc xác định các khu vực hạn chế để cấp thẻ, giấy phép phải tuân thủ nguyên tắc đối tượng làm nhiệm vụ ở khu vực nào thì cấp khu vực đó, không cấp khu vực mà đối tượng không có nhiệm vụ.

4. Thẻ có giá trị sử dụng một lần được cấp cho người có nhu cầu thực hiện nhiệm vụ tạm thời tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay.

5. Người được cấp thẻ được phép ra, vào để thực hiện nhiệm vụ tại các khu vực hạn chế được ghi trên thẻ và phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không. Đối với khu vực đường lăn, đường hạ cất cánh, mọi hoạt động phải được phép của Đài chỉ huy hoặc Đài kiểm soát mặt đất và được thông báo cho Trung tâm điều hành sân bay; chấp hành sự điều khiển tương ứng theo quy định của Đài chỉ huy, Đài kiểm soát mặt đất và chịu sự kiểm soát của nhân viên an ninh hàng không.

6. Trong trường hợp áp dụng biện pháp an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay được phép hạn chế người được cấp thẻ kiểm soát an ninh vào các khu vực hạn chế tương ứng trên thẻ; phạm vi, thời gian hạn chế phải thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không liên quan.

7. Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần bao gồm:

a) Phương tiện hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của sân bay để phục vụ hoạt động bay;

b) Phương tiện và người điều khiển phương tiện chuyên phục vụ các đồng chí ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trướng Bộ Quốc phòng, Phó tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

8. Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng một lần gồm những xe sử dụng để đưa đón khách quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở lên, các phương tiện có nhiệm vụ đột xuất tại khu vực hạn chế.

9. Phương liện được cấp giấy phép như quy định tại khoản 7, khoản 8 của Điều này phải đáp ứng các điều kiện:

a) Phương tiện được phép lưu thông theo quy định của pháp luật;

b) Người điều khiển phương liên quy định tại điểm a khoản 7 của Điều này phải có Giấy chứng nhận đã hoàn thành lớp học về an toàn sân đỗ tàu bay do Cảng vụ hàng không tổ chức;

c) Phương tiện quy định tại điểm b khoản 7 và khoản 8 của Điều này phải có phương tiện hoặc nhân viên an ninh hàng không, nhân viên khai thác mặt đất của người khai thác cảng hàng không, sân bay hướng dẫn.

Điều 23. Kiểm tra lý lịch đối với đối tượng được cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người xin cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần là cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu thực hiện và chịu trách nhiệm việc kiểm tra lý lịch của người xin cấp thẻ tại cơ quan tư pháp khi làm thủ tục xin cấp thẻ, để bảo đảm người xin cấp thẻ đáp ứng điều kiện cấp thẻ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Thông tư này.

2. Các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 của Điều này xin cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần phải có xác nhận của Công an phường xã nơi cư trú trong đơn xin cấp thẻ hoặc Phiếu lý lịch tư pháp để bảo đảm đáp ứng điều kiện cấp thẻ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Thông tư này.

3. Cơ quan cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần căn cứ xác nhận về lịch sử nhân thân của người xin cấp thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này để cấp thẻ; định kỳ hoặc khi xét thấy cần thiết tiến hành kiểm tra đối với các cơ quan, tổ chức về việc kiểm tra lý lịch.

4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải quy định trong Chương trình an ninh hàng không của mình nguyên tắc tuyển dụng nhân viên có nhiệm vụ hoạt động thường xuyên tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay hoặc tham gia vào công tác bảo đảm an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay đáp ứng điều kiện được quy định lại khoản 2 Điều 22 của Thông tư này.

Điều 24. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không mất giá trị sử dụng

1. Thẻ, giấy phép bị hỏng; nội dung trên thẻ, giấy phép bị mờ.

2. Thẻ, giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa.

3. Thẻ, giấy phép bị mất.

4. Người được cấp thẻ không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 của Thông tư này.

5. Phương tiện được cấp giấy phép không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 7, khoản 8 và điểm a khoản 9 Điều 22 của Thông tư này.

6. Thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng ghi trên thẻ, giấy phép.

7. Vì lý do đảm bảo an ninh.

Điều 25. Thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

1. Người đề nghị cấp mới (lần đầu) thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 22 (trừ trường hợp cán bộ, nhân viên cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay quốc tế) phải nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cho cơ quan cấp Thẻ. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản của cơ quan, tổ chức của người đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao chứng thực tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân, chức năng nhiệm vụ của các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; trừ trường hợp các cơ quan Đảng, quản lý Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không không thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, hãng hàng không phải có thêm Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không do Cục Hàng không Việt Nam cấp, Hợp đồng giao kết với doanh nghiệp cảng hàng không; đối với doanh nghiệp làm chức năng đại diện trên cơ sở hợp đồng dài hạn cho hãng hàng không nước ngoài phải có thêm Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng đại diện; đối với doanh nghiệp làm chức năng đại diện cho hãng hàng không nước ngoài, người khai thác tàu bay đi đến Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ngắn hạn hoặc thư ủy quyền phải có thêm hợp đồng đại diện hoặc thư ủy quyền của hãng hàng không, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh hoạt động đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương mại; đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành tại Việt Nam phải có thêm Giấy đăng ký kinh doanh lữ hành;

c) Tờ khai của người đề nghị cấp Thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này có dán ảnh màu 4 x 6 cm, đóng dấu giáp lai và có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan đối với đối tượng thuộc cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; có xác nhận của Công an phường xã nơi cư trú hoặc căn cứ vào Phiếu lý lịch tư pháp đối với những đối tượng khác;

d) Hai ảnh màu 4 x 6 cm (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ).

2. Người đề nghị cấp lại (lần thứ 2 trở lên) Thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 22 (trừ trường hợp cán bộ, nhân viên cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay quốc tế) phải nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cho cơ quan cấp Thẻ. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản của cơ quan, tổ chức của người đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b)Tờ khai của người đề nghị cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này có dán ảnh màu 4 x 6 cm, đóng dấu giáp lai và có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan đối với đối tượng thuộc cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; có xác nhận của Công an phường xã nơi cư trú hoặc căn cứ vào Phiếu lý lịch tư pháp đối với những đối tượng khác;

c) Hai ảnh màu 4 x 6 cm (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ);

d) Thẻ cũ, nếu Thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;

đ) Trong trường hợp bị mất Thẻ phải có thêm Bản tường trình về thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất Thẻ có xác nhận của cơ quan công an phường xã nơi cư trú hoặc nơi xảy ra sự việc;

e) Trong trường hợp Thẻ bị tẩy xóa, sửa chữa phải có thêm bản tường trình lý do tẩy xóa, sửa chữa và nộp lại Thẻ cũ;

g) Trong trường hợp bị thu Thẻ do vi phạm phải có thêm văn bản kết quả xử lý vi phạm và đề nghị của cơ quan xử lý vi phạm.

3. Người đề nghị cấp mới Giấy phép cho phương tiện đủ điều kiện quy định tại các khoản 7, 8 của Điều 22 của Thông tư này nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cho cơ quan cấp Giấy phép. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức quản lý phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Danh sách phương tiện đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Biên bản kiểm định đủ tiêu chuẩn khai thác an toàn kỹ thuật, môi trường còn hiệu lực;

d) Giấy chứng nhận đã hoàn thành lớp học về an toàn sân đỗ tàu bay của người điều khiển phương tiện (trừ trường hợp cấp cho phương tiện phục vụ chuyên cơ).

4. Người đề nghị cấp lại (lần thứ 2 trở lên) Giấy phép cho phương tiện đủ điều kiện quy định tại khoản 7, 8 Điều 22 của Thông tư này nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cho cơ quan cấp Giấy phép. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản của cơ quan, tổ chức quản lý phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Danh sách phương tiện đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Biên bản kiểm định đủ tiêu chuẩn khai thác an toàn kỹ thuật, môi trường còn hiệu lực;

d) Giấy chứng nhận đã hoàn thành lớp học về an toàn sân đỗ tàu bay của người điều khiển phương tiện khi thay đổi người điều khiển phương tiện trong lần cấp mới (trừ trường hợp cấp cho phương tiện phục vụ chuyên cơ; các phương tiện đưa, đón Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy và Chủ tịch Ủy ban nhân dân của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi vào hoạt động trong sân bay phải liên hệ xe dẫn);

đ) Giấy phép còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách, hư hỏng;

e) Trong trường hợp bị mất Giấy phép phải có thêm bản tường trình lý do Giấy phép bị mất;

g) Trong trường hợp bị thu Giấy phép do vi phạm phải có thêm văn bản kết quả xử lý vi phạm của cơ quan xử lý vi phạm.

5. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan cấp Thẻ, Giấy phép tiến hành thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ nhận được không đủ, không đúng theo quy định thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị cấp Thẻ, Giấy phép phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị đề nghị và nêu rõ lý do;

b) Tại điểm cấp Thẻ, Giấy phép phải niêm yết quy định về hồ sơ và quy trình cấp Thẻ, Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, các thông báo kết quả xử lý các hồ sơ đề nghị cấp Thẻ của đơn vị.

6. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ cấp Thẻ, Giấy phép:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp Thẻ, Giấy phép chịu trách nhiệm nghiên cứu thẩm định hồ sơ, xác định điều kiện cấp Thẻ, Giấy phép, thời hạn được cấp, khu vực hạn chế và cảng hàng không được phép, phê duyệt, in và cấp Thẻ, Giấy phép. Thông báo kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính cho cơ quan, đơn vị đề nghị;

b) Trường hợp thiết bị làm Thẻ, Giấy phép bị hỏng hóc, việc cấp Thẻ phụ thuộc vào khả năng khắc phục thực tế của thiết bị.

7. Cơ quan, đơn vị đề nghị cấp Thẻ, Giấy phép chịu trách nhiệm rà soát, thu hồi và bàn giao cho đơn vị cấp Thẻ những trường hợp Thẻ còn hạn sử dụng nhưng người sử dụng không còn làm việc trong các khu vực hạn chế được cấp, ghi trên thẻ.

8. Trình tự thủ tục cấp Thẻ, Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng một lần.

a) Cấp Thẻ: cá nhân xin cấp Thẻ trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan cấp Thẻ. Một người có thẻ thay mặt cho nhiều người trong cùng một đoàn để nộp hồ sơ xin cấp Thẻ;

Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ có giá trị sử dụng một lần bao gồm: văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này của cơ quan, tổ chức đơn vị chủ quản kèm danh sách theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; người đề nghị cấp Thẻ phải xuất trình một trong các loại Giấy tờ còn hiệu lực sau: Giấy chứng minh nhân dân; chứng minh thư ngoại giao; hộ chiếu; Thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần hoặc Thẻ kiểm soát an ninh nội bộ. Cơ quan cấp Thẻ thẩm định hồ sơ, đánh giá sự cần thiết, thông báo cho lực luợng an ninh hàng không để giám sát hoặc thông báo cho đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đề cử người đi kèm.

b) Cấp Giấy phép: cơ quan, đơn vị đề nghị cấp Giấy phép cho phương tiện cử người trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan cấp Giấy phép;

Hồ sơ xin cấp Giấy phép gồm: văn bản đề nghị theo mẫu quy định lại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, danh sách phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VIlI ban hành kèm theo Thông tư này; Giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện; trường hợp người điều khiển phương tiện không có Thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần thì đồng thời đề nghị cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng một lần cho người điều khiển phương tiện trong văn bản đề nghị cấp giấy phép. Cơ quan cấp Giấy phép thẩm định hồ sơ đánh giá sự cần thiết yêu cầu đơn vị đề nghị cấp Giấy phép liên hệ với doanh nghiệp khai thác cảng hàng không, sân bay thuê xe dẫn và các yêu cầu đảm bảo an ninh an toàn khi phương tiện vào hoạt động trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay.

c) Trong thời hạn 30 phút, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp Thẻ, Giấy phép phải thẩm định và ký duyệt cấp thẻ, Giấy phép hoặc thông báo lý do không cấp Thẻ, Giấy phép cho người đề nghị cấp.

9. Hồ sơ cấp thẻ, giấy phép được lưu tại cơ quan cấp thẻ, giấy phép không trả lại cho người đề nghị, kể cả trường hợp không được phê duyệt cấp thẻ, giấy phép.

10. Người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí cấp thẻ, giấy phép theo quy định trừ trường hợp xin cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ.

Điều 26. Cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh đối với cán hộ của cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng hàng không, sân bay quốc tế

1. Cơ quan cấp thẻ kiểm soát an ninh:

Cảng vụ hàng không là cơ quan trực tiếp cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần tại cảng hàng không, sân bay quốc tế thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không cho cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng hàng không, sân bay quốc tế.

2. Quy trình cấp thẻ:

a) Cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay quốc tế lập danh sách cán bộ, nhân viên làm việc thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay quốc tế gửi cho Cảng vụ hàng không liên quan để cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần, bao gồm các thông tin sau: họ và tên, chức vụ, đơn vị làm việc, khu vực hoạt động của người đề nghị cấp thẻ; đề nghị nêu rõ các trường hợp cán bộ, nhân viên thường xuyên phục vụ chuyên cơ để cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần phục vụ chuyên cơ;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu chịu trách nhiệm về hồ sơ, lý lịch, nhân thân, nhiệm vụ của người được cấp thẻ;

c) Cảng vụ hàng không căn cứ các thông tin theo danh sách của cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu đề nghị, lập kế hoạch, thông báo và tổ chức chụp ảnh cho người đề nghị cấp thẻ (mặc trang phục của ngành), in, cấp và bàn giao thẻ cho cơ quan quản lý nhà nước về cửa khẩu tại cảng hàng không, sân bay quốc tế.

3. Quản lý, sử dụng thẻ:

a) Cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu lại cửa khẩu sử dụng thẻ để ra, vào khu vực hạn chế; không phải đeo thẻ trong quá trình làm việc theo quy định;

b) Người sử dụng thẻ có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản thẻ; thông báo ngay cho cơ quan chủ quản hoặc Cảng vụ hàng không nơi cấp thẻ khi bị mất thẻ và đổi thẻ khi thẻ bị hỏng, mờ, rách hoặc không còn dấu hiệu bảo mật ghi trên thẻ;

c) Cảng vụ hàng không phải thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này, các trường hợp mất thẻ cho cơ quan đơn vị liên quan và Cục Hàng không Việt Nam để ngăn chặn việc sử dụng thẻ đã mất;

d) Cán bộ, nhân viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu có yêu cầu cấp bổ sung thẻ hoặc thay đổi vị trí, đơn vị công tác; không còn nhu cầu sử dụng thẻ để hoạt động trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay quốc tế thì cơ quan chủ quản lập danh sách đề nghị cấp thẻ (theo quy trình) hoặc thu hồi thẻ gửi cho Cảng vụ hàng không để hủy.

Điều 27. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ

1. Cục hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ theo thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay quy định tại khoản 8 Điều 19 của Thông tư này.

2. Thẻ kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ có giá trị sử dụng nhiều lần là thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng nhiều lần, có ký hiệu khu vực chuyên cơ được hiển thị bằng màu đỏ. Đối tượng được cấp thẻ kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ có giá trị sử dụng nhiều lần bao gồm:

a) Lãnh đạo, chuyên viên Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không làm nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm phục vụ chuyến bay chuyên cơ;

b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp triển khai phục vụ chuyến bay chuyên cơ; cán bộ, chuyên viên của doanh nghiệp làm nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên công tác bảo đảm phục vụ chuyến bay chuyên cơ;

c) Cán bộ, nhân viên của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội và Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao thường xuyên làm nhiệm vụ phục vụ các đoàn khách chuyên cơ; người phục vụ thường xuyên đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ;

d) Người làm việc thường xuyên trong khu vực nhà khách chuyên cơ.

3. Thẻ kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ có giá trị sử dụng một lần là thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng một lần, có ký hiệu khu vực phục vụ chuyên cơ riêng được hiển thị bằng màu đỏ. Đối tượng được cấp thẻ kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ có giá trị sử dụng một lần bao gồm: nhân viên hàng không trực tiếp chuẩn bị chuyến bay chuyên cơ; nhân viên an ninh hàng không được giao nhiệm vụ trực tiếp canh gác bảo vệ, kiểm tra an ninh cho chuyến bay chuyên cơ; người phục vụ khách của chuyến bay chuyên cơ.

4. Giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ có giá trị sử dụng nhiều lần là giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng nhiều lần, có ký hiệu khu vực chuyên cơ được hiển thị bằng màu đỏ, được cấp cho các phương tiện hàng không hoạt động trong sân bay phục vụ trực tiếp chuyến bay chuyên cơ.

5. Giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ có giá trị sử dụng một lần là giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng một lần, có ký hiệu khu vực chuyên cơ được hiển thị bằng màu đỏ, được cấp cho các phương tiện trực tiếp phục vụ chuyến bay chuyên cơ, phương tiện trực tiếp phục vụ khách của chuyến bay chuyên cơ.

6. Miễn thủ tục cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ đối với:

a) Các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Đại sứ, trưởng cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài đón tiễn đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ;

c) Các phương tiện vận chuyển và người điều khiển phương tiện trực tiếp phục vụ các đối tượng quy định tại các điểm a và điểm b của khoản này.

Điều 28. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay

1. Tổ chức cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay phải quy dinh đối tượng, điều kiện được cấp thẻ, giấy phép; mẫu thẻ, giấy phép; hồ sơ, thủ tục cấp thẻ, giấy phép; trách nhiệm, thẩm quyền quản lý, cấp, thu hồi thẻ, giấy phép trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh của đơn vị được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.

2. Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay không được gây nhầm lẫn với mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát, an ninh cảng hàng không, sân bay.

Điều 29. Sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không

1. Người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không chỉ được phép vào, hoạt động tại khu vực hạn chế được xác định trên thẻ, giấy phép.

2. Thẻ phải đeo ở vị trí phía trước ngực bên ngoài áo. Giấy phép phải dán ở phía trước buồng lái hoặc tại vị trí dễ nhận biết của phương tiện.

3. Người, phương tiện có thẻ, giấy phép và đồ vật mang theo phải ra, vào khu vực hạn chế đúng cổng cửa quy định; phải chịu sự kiểm tra an ninh thích hợp.

4. Khi hoạt động tại khu vực hạn chế, người được cấp thẻ, người điều khiển phương tiện được cấp giấy phép phải tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn và chịu sự kiểm tra, giám sát và hướng dẫn của nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực hạn chế.

5. Phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc độ, dừng, đỗ đúng vị trí quy định: người điều khiển phương tiện phải túc trực tại phương tiện đang phục vụ tàu bay.

6. Người được cấp thẻ, đơn vị, cá nhân được cấp giấy phép cho phương tiện phải bảo quản, giữ gìn thẻ, giấy phép; không cho người khác sử dụng dưới bất cứ hình thức nào; không được tẩy xóa, làm sai lệch nội dung trên thẻ, giấy phép; trường hợp chuyển công tác không còn nhiệm vụ tại khu vực hạn chế, phải trả lại thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp; trường hợp bị rách, mờ không rõ các nội dung trên thẻ, giấy phép phải xin cấp lại. Trường hợp bị mất phải báo ngay cho đơn vị cấp biết; đơn vị cấp phải thông báo ngay bằng văn bản các trường hợp mất thẻ, giấy phép cho người khai thác cảng hàng không, sân bay liên quan và Cục hàng không Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này để ngăn chặn việc sử dụng thẻ, giấy phép đã mất.

7. Người sử dụng thẻ, giấy phép vi phạm quy định về an ninh, an toàn hàng không, gây rối trật tự kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay, vi phạm quy định về sử dụng thẻ, giấy phép, không còn đáp ứng điều kiện cấp thẻ, giấy phép sẽ bị thu thẻ. giấy phép.

Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 30/2012/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/08/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: 06/09/2012
  • Số công báo: Từ số 583 đến số 584
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH