Hệ thống pháp luật

Điều 8 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Cục Hàng không Việt Nam

1. Cục Hàng không Việt Nam là nhà chức trách về an ninh hàng không dân dụng giúp Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh cho hoạt động hàng không dân dụng.

2. Để thực hiện chức năng nêu tại khoản 1 của Điều này, Cục hàng không Việt Nam có các trách nhiệm cụ thể sau đây:

a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam, Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không dân dụng, Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng; tổ chức thực hiện, đánh giá và duy trì hiệu quả của các Chương trình;

b) Đánh giá và duy trì hiệu quả của Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm cả việc kiểm soát chất lượng an ninh hàng không, đánh giá lại các biện pháp, thủ tục an ninh sau khi xảy ra một hành vi can thiệp bất hợp pháp và đưa ra các biện pháp khắc phục để ngăn ngừa các hành vi tương tự tái diễn; định kỳ 06 tháng một lần báo cáo Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia, Bộ Giao thông vận tải;

c) Phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay; Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không Việt Nam; Phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận Chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;

d) Cấp phép, gia hạn, tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép cơ sở cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng; tổ chức kiểm tra, cấp, tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép và năng định chuyên môn cho nhân viên an ninh hàng không;

d) Tổ chức thẩm định đánh giá về việc áp dụng các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng không trong việc thiết kế xây đựng, cải tạo cảng hàng không, sân bay;

c) Tổ chức, quản lý hệ thống cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không và thẻ, giấy phép kiểm soát nội bộ; cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần tại các cảng hàng không thuộc phạm vi quản lý của nhiều Cảng vụ hàng không; tổ chức hệ thống giám sát, bổ nhiệm và cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không dân dụng;

g) Ban hành, thừa nhận, quy định việc áp dụng cụ thể tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, Quy chế khai thác, tài liệu nghiệp vụ tiêu chuẩn đối với hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, thiết bị an ninh hàng không dân dụng và việc thực hiện các quy định của Thông tư này;

h) Hướng dẫn, thanh Ira, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không dân dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động hàng không dân dụng; thực hiện khảo sát và thử nghiệm an ninh; điều tra, xác minh, giảng binh, đánh giá về các sự cố an ninh hàng không, vụ việc vi phạm về an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật; thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở, nhân viên hàng không vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; phối hợp với hãng hàng không Việt Nam tổ chức khảo sát, đánh giá cảng hàng không nước ngoài nơi có hoạt động khai thác của hãng theo kế hoạch hoặc đột xuất;

i) Chỉ đạo triển khai việc thực hiện và phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; chỉ đạo việc xây dựng thống nhất hệ thống lực lượng an ninh hàng không dân dụng; chỉ đạo công tác phòng ngừa đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp của ngành hàng không dân dụng; chỉ đạo việc xây dựng thống nhất hệ thống giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại các địa bàn hoạt động hàng không dân dụng; chỉ đạo việc tổ chức diễn tập thực hiện phương án khẩn nguy;

k) Điều phối công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; tổ chức thu thập, xử lý, đánh giá thông tin về nguy cơ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng Việt Nam; quyết định áp dụng biện pháp, quy trình, thủ tục về an ninh hàng không dân dụng phù hợp với nguy cơ đe dọa thuộc phạm vi thẩm quyền; yêu cầu triển khai vị trí, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; thông báo cho cơ quan, tổ chức trong nước, quốc tế có liên quan những thông tin liên quan đến nguy cơ de dọa an ninh hàng không; quản lý việc cung cấp các thông tin liên quan đến an ninh hàng không;

I) Chỉ đạo Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay;

m) Chấp thuận miễn kiểm tra soi chiếu đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và chịu trách nhiệm trong những trường hợp có yêu cầu của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;

n) Thông báo để các hãng hàng không hoặc người khai thác các chuyến bay tư nhân biết về việc thực hiện cung cấp dữ liệu API theo quy định của pháp luật; chỉ đạo Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không quốc tế tiếp nhận và truyền dữ liệu API cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức khai thác, xử lý, sử dụng thông tin, dữ liệu API nhằm mục đích bảo đảm an ninh hàng không.

3. Thực hiện trách nhiệm hợp tác quốc tế về an ninh hàng không:

a) Là đầu mối quan hệ, hợp tác quốc tế về an ninh hàng không dân dụng;

b) Cung cấp hoặc trao đổi thông tin về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam, Chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không, Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không. Chương trình an ninh cảng hàng không khi nhận được văn bản đề nghị của quốc gia là thành viên của ICAO, hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam;

c) Là đầu mối nhận, xử lý thông tin về mối đe dọa cụ thể đối với an ninh hàng không tại Việt Nam hoặc đối với các chuyến bay của Việt Nam ở nước ngoài. Khi nhận được thông tin về một mối đe dọa cụ thể, Cục hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo ngay cho các cơ quan, đơn vị có liên quan trong và ngoài ngành hàng không; triển khai các biện pháp an ninh tăng cường phù hợp với mối đe dọa đến các cơ quan, đơn vị liên quan bằng hình thức thích hợp trong thời gian sớm nhất và lưu giữ, quản lý và bảo mật thông tin theo chế độ quản lý tài liệu mật;

d) Xem xét xử lý và quyết định việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh thích hợp khi các quốc gia, hãng hàng không nước ngoài có yêu cầu, kể cả việc đề nghị cho phép nhân viên an ninh trên không mang theo vũ khí trên chuyến bay. Quốc gia, tổ chức, hãng hàng không nước ngoài phải gửi văn bản đề nghị đến Cục Hàng không Việt Nam và Cục Hàng không Việt Nam trả lời bằng văn bản cho phía nước ngoài trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, trừ trường hợp khẩn cấp phải quyết định ngay hoặc phải thêm thời gian để xin ý kiến của các bộ, ngành liên quan; triển khai các biện pháp thích hợp cho các tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện; hãng hàng không phải chịu các chi phí phát sinh khi áp dụng biện pháp an ninh tăng cường cho các chuyến bay của hãng;

đ) Phối hợp với cơ quan, tổ chức nước ngoài giải quyết những vụ việc liên quan đến hành vi can thiệp bất hợp pháp khi có yêu cầu;

e) Định kỳ hàng năm rà soát và thông báo cho ICAO về các khác biệt giữa pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không với các tiêu chuẩn của ICAO.

4. Tổ chức trao đổi kiến thức, kinh nghiệm về các lĩnh vực trong công tác an ninh hàng không với các cơ quan, đơn vị liên quan.

5. Kiểm soát, hiệp thương và quyết định giá các dịch vụ do người khai thác cảng hàng không, sân bay đề xuất để đảm bảo áp dụng giá dịch vụ phù hợp theo quy định của pháp luật về giá.

Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 30/2012/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/08/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: 06/09/2012
  • Số công báo: Từ số 583 đến số 584
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH