Hệ thống pháp luật

Điều 89 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 89. Tổ chức hệ thống bảo đảm an ninh hàng không dân dụng

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay phải chỉ định người chịu trách nhiệm trực tiếp về bảo đảm an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay.

2. Người chịu trách nhiệm trực tiếp về an ninh hàng không nêu tại khoản 1 của Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có kiến thức về quy định pháp luật trong nước và quốc tế về bảo đảm an ninh hàng không;

b) Có kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động bảo đảm an ninh hàng không hoặc kinh nghiệm về công tác bảo đảm an ninh ở lực lượng quân đội hoặc công an;

c) Được sự chấp thuận bằng văn bản của Cục Hàng không Việt Nam;

d) Có kiến thức về các vấn đề cụ thể sau: hệ thống an ninh và kiểm soát ra vào, bảo đảm an ninh trong chuyến bay và trên mặt đất, các đồ vật bị cấm và bị hạn chế, tổng quan về khủng bố, sử dụng ngoại ngữ phổ biến để làm việc;

e) Được huấn luyện định kỳ hoặc đột xuất các kiến thức về an ninh hàng không, các quy định pháp luật trong nước và quốc tế về an ninh hàng không, kiểm soát chất lượng an ninh hàng không.

3. Đối với hãng hàng không Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân bay, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 2 của Điều này, người chịu trách nhiệm trực tiếp về bảo đảm an ninh hàng không phải thực hiện nhiệm vụ chuyên trách.

4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải tổ chức hệ thống độc lập bảo đảm an ninh hàng không thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, quy định trong Chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm:

a) Cơ quan tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không;

b) Trung tâm, Phòng hoặc Đội an ninh hàng không tại các cảng hàng không, sân bay để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không.

5. Hãng hàng không Việt Nam phải tổ chức hệ thống độc lập bảo đảm an ninh hàng không thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, quy định trong Chương trình, an ninh hàng không của hãng hàng không, bao gồm:

a) Cơ quan tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không;

b) Cán bộ chuyên trách về an ninh hàng không tại các đơn vị trực thuộc liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác tàu bay;

c) Nhân viên an ninh trên không của hãng.

6. Căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động khai thác và yêu cầu về an ninh tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng tàu hay, hãng hàng không, Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập mô hình tổ chức an ninh hàng không phù hợp.

7. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, người khai thác tàu bay, cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay có nghĩa vụ ban hành quy trình và chỉ định tổ chức chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không thuộc phạm vi quản lý của mình.

Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 30/2012/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/08/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: 06/09/2012
  • Số công báo: Từ số 583 đến số 584
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH