Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương 3.

BIỆN PHÁP AN NINH PHÒNG NGỪA

MỤC 1. YÊU CẦU AN NINH ĐỐI VỚI CƠ SỞ HẠ TẦNG HÀNG KHÔNG

Điều 17. Yêu cầu đối với việc thiết kế, xây dựng cảng hàng không, sân bay

1. Có hệ thống hàng rào vành đai cảng hàng không, sân bay; hàng rào bao quanh khu vực hạn chế khác; hàng rào, vật ngăn cách các khu vực trong nhà ga, giữa khu vực công cộng với các khu vực hạn chế; hệ thống thiết bị kiểm tra, giám sát an ninh để ngăn ngừa việc đưa trái phép vũ khí, thiết bị nổ, vật phẩm nguy hiểm vào sân bay hoặc lên tàu bay.

2. Bảo đảm sự tách riêng giữa hành khách đã được kiểm tra an ninh với hành khách chưa kiểm tra an ninh.

3. Bảo đảm an toàn cho người, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, vật dụng và phương tiện ra, vào, hoạt động phục vụ chuyến bay.

4. Hệ thống cổng, cửa, đường giao thông thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch khẩn nguy sân bay.

5. Thiết kế và sử dụng nguyên vật liệu phù hợp nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất, thiệt hại đối với người, thiết bị của nhà ga, sân bay trong các vụ nổ.

6. Công trình bên trong khu vực hạn chế của sân bay phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu an ninh sau:

a) Đường vành đai và các đường đi khác phục vụ cho công tác tuần tra;

b) Hệ thống chiếu sáng và biển cảnh báo;

c) Hệ thống cổng, cửa ra vào dành cho người đi bộ và phương tiện;

d) Vị trí đỗ cách ly cho tàu bay trong tình huống khẩn nguy;

đ) Nơi tập kết (dành cho sơ tán hành khách, hành lý, hàng hóa bưu phẩm, bưu kiện; tập kết các lực lượng tham gia đối phó trong tình huống khẩn nguy);

e) Hầm hoặc khu vực xử lý bom, mìn, vật phẩm nguy hiểm.

7. Công trình bên trong khu vực hạn chế của nhà ga hành khách phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:

a) Luồng hành khách và hành lý đơn giản và rõ ràng; tách biệt luồng hành khách và hành lý nối chuyến và quá cảnh;

b) Hạn chế mở nhiều cửa ở những nơi hành khách có thể ra vào sân bay, các khu vực an ninh hạn chế khác, cửa thông với sân bay phải bảo đảm an toàn;

c) Hệ thống chiếu sáng và biển hướng dẫn, cảnh báo;

d) Các điểm soi chiếu hành lý ký gửi, hành lý xách tay, hành khách, tổ bay, nhân viên phù hợp với cấu trúc của nhà ga, bảo đảm thuận tiện, an toàn và phải có hệ thống ca-me-ra để giám sát;

đ) Các phòng kiểm tra thân thể, hành lý ký gửi, hành lý xách tay phải thuận lợi cho hành khách và việc kiểm tra của nhân viên an ninh;

e) Các phòng kiểm soát tập trung hệ thống giám sát, kiểm tra hành lý ký gửi;

g) Văn phòng hoặc trụ sở của bộ phận an ninh trong nhà ga hoặc liền kề;

h) Khu vực cách ly phải được ngăn cách tuyệt đối với khu vực công cộng hoặc khu vực hạn chế khác bằng vật liệu bền vững, ghế ngồi trong khu vực cách ly phải thông thoáng bảo đảm mọi vật phẩm để lại ghế đều bị phát hiện.

8. Ga (kho) hàng hóa phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:

a) Hàng rào vành đai kho phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh hàng không theo quy định;

b) Khu vực cách ly (kho) phải được ngăn cách tuyệt đối với khu vực công cộng hoặc khu vực hạn chế khác bằng vật liệu bền vững;

c) Tách biệt đối với hàng hóa nội địa, quốc tế, hàng hóa đi và đến;

d) Luồng hàng hóa đi, đến đơn giản và rõ ràng;

đ) Điểm soi chiếu kiểm tra, giám sát an ninh hàng không thuận tiện cho hành khách và kiểm tra của lực lượng an ninh hàng không;

e) Đáp ứng các yêu cầu về hệ thống đường giao thông, hệ thống chiếu sáng và biển hướng dẫn, cảnh báo trong khu vực kho thuận tiện cho hoạt động giao dịch và kiểm soát.

9. Công trình hàng không liền kề với sân bay (khu vực hạn chế khác) phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:

a) Hàng rào vành đai phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh hàng không theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Phải được ngăn cách tuyệt đối với khu vực công cộng, khu vực hạn chế của sân bay bằng vật liệu bền vững và hệ thống cửa an toàn, có kiểm soát.

Điều 18. Hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không

1. Tại các cảng hàng không, sân bay, hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không tối thiểu phải có bao gồm:

a) Hệ thống hàng rào, đường tuần tra, chiếu sáng vành đai;

b) Hệ thống vọng gác, cổng, cửa;

c) Sân đỗ tàu bay biệt lập trong tình huống can thiệp bất hợp pháp;

d) Hầm hoặc thiết bị xử lý bom, mìn, vật phẩm nguy hiểm;

đ) Trung tâm khẩn nguy tại cảng hàng không.

2. Tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, sửa chữa bảo dưỡng tàu bay, chế biến suất ăn, cung ứng nhiên liệu, giao nhận hàng hóa nằm ngoài khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không tối thiểu phải có, bao gồm:

a) Hệ thống hàng rào, chiếu sáng;

b) Hệ thống vọng gác, cổng, cửa.

3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, sửa chữa bảo dưỡng, tàu bay, chế biến suất ăn, cung ứng nhiên liệu, giao nhận hàng hóa quản lý, xây dựng và thực hiện Quy chế khai thác, sử dụng, quy trình kiểm tra, duy tu bảo dưỡng các hạng mục của hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không.

4. Yêu cầu đối với hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.

MỤC 2. HỆ THỐNG THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG SỬ DỤNG RA, VÀO VÀ HOẠI ĐỘNG TẠI KHU VỰC HẠN CHẾ

Điều 19. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không

1. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, bao gồm:

a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay;

b) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ;

c) Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không.

2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp cho người, phương tiện được phép ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay phục vụ cho hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.

3. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay do Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp cho người, phương tiện làm nhiệm vụ thi công công trình trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Khu vực thi công có hàng rào cứng hoặc mềm ngăn cách, có sự giám sát của nhân viên an ninh hàng không;

b) Cổng, cửa, địa điểm ra vào khu vực thi công có nhân viên an ninh hàng không canh gác, kiểm tra người, phương tiện, đồ vật ra vào;

c) Việc lập hàng rào, thiết lập sự ngăn cách riêng biệt giữa khu vực thi công với các khu vực khác không ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay;

d) Người khai thác cảng hàng không, sân bay kiểm tra và chịu trách nhiệm về danh sách người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh thi công công trình thuộc phạm vi quản lý của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

4. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ do người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp cho người, phương tiện được phép ra, vào khu vực hạn chế do người khai thác cảng hàng không, sân bay quản lý và phục vụ riêng cho hoạt động của người khai thác cảng hàng không, sân bay. Doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra và chịu trách nhiệm về danh sách người được cấp thẻ.

5. Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không cấp cho thành viên tổ bay đi làm nhiệm vụ được phép ra, vào khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay phục vụ cho hoạt động bay.

6. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, bao gồm các loại sau đây:

a) Thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần cấp cho cá nhân;

b) Thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng một lần cấp cho cá nhân;

c) Giấy phép kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần cấp cho từng phương tiện;

d) Giấy phép kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng một lần cấp cho từng phương tiện.

7. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng nhiều lần; thẻ nhận dạng tổ bay phải được chế tạo bằng chất liệu, công nghệ có khả năng chống làm giả. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng một lần; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ phải có ký hiệu chống làm giả.

8. Thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay được quy định như sau:

a) Cục Hàng không Việt Nam cấp mới, cấp lại thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần tại tất cả các cảng hàng không sân bay;

b) Cảng vụ hàng không cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần, một lần tại các cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không;

c) Người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần, một lần đối với cán bộ, nhân viên và phương tiện, thiết bị thuộc quyền quản lý, sử dụng, thuê khai thác của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

9. Cơ quan, tổ chức cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải tiến hành thẩm định, hồ sơ xin cấp thẻ, giấy phép, đánh giá về điều kiện cấp thẻ, giấy phép, thời hạn cấp, phạm vi các cảng hàng không và khu vực hạn chế được cấp.

10. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có thời hạn hiệu lực tối đa không quá hai năm; giấy phép kiểm soát an ninh hàng không có thời hạn hiệu lực tối đa không quá một năm; thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không Việt Nam có thời hạn hiệu lực tối đa không quá ba năm kể từ ngày cấp. Cục Hàng không Việt Nam ban hành mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay. Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay không được sử dụng quá hai (02) năm liên tục. Mẫu thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không nước ngoài được thông báo cho Cảng vụ hàng không liên quan.

11. Phí, lệ phí cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Cơ quan cấp thẻ tự chịu chi phí cấp thẻ đối với thẻ được cấp cho cán bộ nhân viên thuộc các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, bảo đảm an ninh an toàn hàng không, bảo đảm chuyên cơ, công tác xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, kiểm dịch y tế, kiểm soát phóng xạ hạt nhân, môi trường, phòng cháy chữa cháy tại cảng hàng không, sân bay.

Điều 20. Nội dung của thẻ kiểm soát an ninh hàng không

1. Thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần phải có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Số thẻ;

b) Thời hạn hiệu lực của thẻ;

c) Họ và tên của người được cấp thẻ;

d) Chức danh của người được cấp thẻ;

đ) Tên cơ quan, đơn vị của người được cấp thẻ;

e) Ảnh của người được cấp thẻ;

g) Khu vực hạn chế thuộc nhà ga, sân bay, khu vực hạn chế của doanh nghiệp được phép ra, vào và hoạt động;

h) Quy định về sử dụng thẻ.

2. Thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng một lần phải có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm g, điểm h khoản 1 của Điều này và số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của người được cấp thẻ.

3. Từng khu vực hạn chế trên thẻ kiểm soát an ninh hàng không được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số hoặc màu sắc.

4. Thẻ nhận dạng tổ bay có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Số thẻ;

b) Thời hạn hiệu lực của thẻ;

c) Họ và tên của người được cấp thẻ:

d) Chức danh của người được cấp thẻ;

đ) Tên, biểu tượng hãng hàng không;

e) Ảnh của người được cấp thẻ.

Điều 21. Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không

1. Giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay và kiểm soát an ninh nội bộ phải có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Số giấy phép;

b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép;

c) Loại phương tiện;

d) Biển kiểm soát phương tiện;

đ) Khu vực hạn chế được phép vào hoạt động;

e) Cổng ra; cổng vào;

g) Tên cơ quan đơn vị chủ quản phương tiện.

2. Từng khu vực hạn chế trên giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số hoặc màu sắc.

Điều 22. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

1. Đối tượng được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần bao gồm:

a) Cán bộ, nhân viên của các cơ quan, đơn vị, tổ chức hoạt động, kinh doanh thường xuyên tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay;

b) Người làm nhiệm vụ đón, tiễn khách của các cơ quan Đảng và Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể cấp trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; của doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh du lịch, giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay;

c) Cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang, cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm thực hiện công tác nghiệp vụ tại các khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay;

d) Người thuộc các cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam;

đ) Đại diện người khai thác tàu bay, hãng hàng không nước ngoài.

2. Người được cấp thẻ quy định tại khoản 1 của Điều này phải đáp ứng điều kiện không có tiền án, tiền sự hoặc không đang thi hành án về những tội phạm dưới đây: các tội phạm nghiêm trọng đặc biệt là các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phạm về khủng bố; các tội phạm về sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển sử dụng ma túy; chế tạo, mua bán, tàng trữ vận chuyển, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ; các tội xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; tội gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ; các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng; các tội phạm khác như trộm cắp, chứa chấp đồ do phạm tội mà có, tham ô, làm giấy tờ giả hoặc giả mạo để lừa đảo mà chưa khắc phục xong hậu quả theo phán quyết của toà án.

3. Việc xác định các khu vực hạn chế để cấp thẻ, giấy phép phải tuân thủ nguyên tắc đối tượng làm nhiệm vụ ở khu vực nào thì cấp khu vực đó, không cấp khu vực mà đối tượng không có nhiệm vụ.

4. Thẻ có giá trị sử dụng một lần được cấp cho người có nhu cầu thực hiện nhiệm vụ tạm thời tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay.

5. Người được cấp thẻ được phép ra, vào để thực hiện nhiệm vụ tại các khu vực hạn chế được ghi trên thẻ và phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không. Đối với khu vực đường lăn, đường hạ cất cánh, mọi hoạt động phải được phép của Đài chỉ huy hoặc Đài kiểm soát mặt đất và được thông báo cho Trung tâm điều hành sân bay; chấp hành sự điều khiển tương ứng theo quy định của Đài chỉ huy, Đài kiểm soát mặt đất và chịu sự kiểm soát của nhân viên an ninh hàng không.

6. Trong trường hợp áp dụng biện pháp an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay được phép hạn chế người được cấp thẻ kiểm soát an ninh vào các khu vực hạn chế tương ứng trên thẻ; phạm vi, thời gian hạn chế phải thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không liên quan.

7. Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần bao gồm:

a) Phương tiện hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của sân bay để phục vụ hoạt động bay;

b) Phương tiện và người điều khiển phương tiện chuyên phục vụ các đồng chí ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trướng Bộ Quốc phòng, Phó tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

8. Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng một lần gồm những xe sử dụng để đưa đón khách quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở lên, các phương tiện có nhiệm vụ đột xuất tại khu vực hạn chế.

9. Phương liện được cấp giấy phép như quy định tại khoản 7, khoản 8 của Điều này phải đáp ứng các điều kiện:

a) Phương tiện được phép lưu thông theo quy định của pháp luật;

b) Người điều khiển phương liên quy định tại điểm a khoản 7 của Điều này phải có Giấy chứng nhận đã hoàn thành lớp học về an toàn sân đỗ tàu bay do Cảng vụ hàng không tổ chức;

c) Phương tiện quy định tại điểm b khoản 7 và khoản 8 của Điều này phải có phương tiện hoặc nhân viên an ninh hàng không, nhân viên khai thác mặt đất của người khai thác cảng hàng không, sân bay hướng dẫn.

Điều 23. Kiểm tra lý lịch đối với đối tượng được cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người xin cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần là cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu thực hiện và chịu trách nhiệm việc kiểm tra lý lịch của người xin cấp thẻ tại cơ quan tư pháp khi làm thủ tục xin cấp thẻ, để bảo đảm người xin cấp thẻ đáp ứng điều kiện cấp thẻ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Thông tư này.

2. Các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 của Điều này xin cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần phải có xác nhận của Công an phường xã nơi cư trú trong đơn xin cấp thẻ hoặc Phiếu lý lịch tư pháp để bảo đảm đáp ứng điều kiện cấp thẻ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Thông tư này.

3. Cơ quan cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần căn cứ xác nhận về lịch sử nhân thân của người xin cấp thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này để cấp thẻ; định kỳ hoặc khi xét thấy cần thiết tiến hành kiểm tra đối với các cơ quan, tổ chức về việc kiểm tra lý lịch.

4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải quy định trong Chương trình an ninh hàng không của mình nguyên tắc tuyển dụng nhân viên có nhiệm vụ hoạt động thường xuyên tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay hoặc tham gia vào công tác bảo đảm an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay đáp ứng điều kiện được quy định lại khoản 2 Điều 22 của Thông tư này.

Điều 24. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không mất giá trị sử dụng

1. Thẻ, giấy phép bị hỏng; nội dung trên thẻ, giấy phép bị mờ.

2. Thẻ, giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa.

3. Thẻ, giấy phép bị mất.

4. Người được cấp thẻ không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 của Thông tư này.

5. Phương tiện được cấp giấy phép không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 7, khoản 8 và điểm a khoản 9 Điều 22 của Thông tư này.

6. Thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng ghi trên thẻ, giấy phép.

7. Vì lý do đảm bảo an ninh.

Điều 25. Thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

1. Người đề nghị cấp mới (lần đầu) thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 22 (trừ trường hợp cán bộ, nhân viên cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay quốc tế) phải nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cho cơ quan cấp Thẻ. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản của cơ quan, tổ chức của người đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao chứng thực tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân, chức năng nhiệm vụ của các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; trừ trường hợp các cơ quan Đảng, quản lý Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không không thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, hãng hàng không phải có thêm Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không do Cục Hàng không Việt Nam cấp, Hợp đồng giao kết với doanh nghiệp cảng hàng không; đối với doanh nghiệp làm chức năng đại diện trên cơ sở hợp đồng dài hạn cho hãng hàng không nước ngoài phải có thêm Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng đại diện; đối với doanh nghiệp làm chức năng đại diện cho hãng hàng không nước ngoài, người khai thác tàu bay đi đến Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ngắn hạn hoặc thư ủy quyền phải có thêm hợp đồng đại diện hoặc thư ủy quyền của hãng hàng không, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh hoạt động đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương mại; đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành tại Việt Nam phải có thêm Giấy đăng ký kinh doanh lữ hành;

c) Tờ khai của người đề nghị cấp Thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này có dán ảnh màu 4 x 6 cm, đóng dấu giáp lai và có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan đối với đối tượng thuộc cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; có xác nhận của Công an phường xã nơi cư trú hoặc căn cứ vào Phiếu lý lịch tư pháp đối với những đối tượng khác;

d) Hai ảnh màu 4 x 6 cm (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ).

2. Người đề nghị cấp lại (lần thứ 2 trở lên) Thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 22 (trừ trường hợp cán bộ, nhân viên cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay quốc tế) phải nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cho cơ quan cấp Thẻ. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản của cơ quan, tổ chức của người đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b)Tờ khai của người đề nghị cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này có dán ảnh màu 4 x 6 cm, đóng dấu giáp lai và có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan đối với đối tượng thuộc cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; có xác nhận của Công an phường xã nơi cư trú hoặc căn cứ vào Phiếu lý lịch tư pháp đối với những đối tượng khác;

c) Hai ảnh màu 4 x 6 cm (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ);

d) Thẻ cũ, nếu Thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;

đ) Trong trường hợp bị mất Thẻ phải có thêm Bản tường trình về thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất Thẻ có xác nhận của cơ quan công an phường xã nơi cư trú hoặc nơi xảy ra sự việc;

e) Trong trường hợp Thẻ bị tẩy xóa, sửa chữa phải có thêm bản tường trình lý do tẩy xóa, sửa chữa và nộp lại Thẻ cũ;

g) Trong trường hợp bị thu Thẻ do vi phạm phải có thêm văn bản kết quả xử lý vi phạm và đề nghị của cơ quan xử lý vi phạm.

3. Người đề nghị cấp mới Giấy phép cho phương tiện đủ điều kiện quy định tại các khoản 7, 8 của Điều 22 của Thông tư này nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cho cơ quan cấp Giấy phép. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức quản lý phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Danh sách phương tiện đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Biên bản kiểm định đủ tiêu chuẩn khai thác an toàn kỹ thuật, môi trường còn hiệu lực;

d) Giấy chứng nhận đã hoàn thành lớp học về an toàn sân đỗ tàu bay của người điều khiển phương tiện (trừ trường hợp cấp cho phương tiện phục vụ chuyên cơ).

4. Người đề nghị cấp lại (lần thứ 2 trở lên) Giấy phép cho phương tiện đủ điều kiện quy định tại khoản 7, 8 Điều 22 của Thông tư này nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cho cơ quan cấp Giấy phép. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản của cơ quan, tổ chức quản lý phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Danh sách phương tiện đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Biên bản kiểm định đủ tiêu chuẩn khai thác an toàn kỹ thuật, môi trường còn hiệu lực;

d) Giấy chứng nhận đã hoàn thành lớp học về an toàn sân đỗ tàu bay của người điều khiển phương tiện khi thay đổi người điều khiển phương tiện trong lần cấp mới (trừ trường hợp cấp cho phương tiện phục vụ chuyên cơ; các phương tiện đưa, đón Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy và Chủ tịch Ủy ban nhân dân của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi vào hoạt động trong sân bay phải liên hệ xe dẫn);

đ) Giấy phép còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách, hư hỏng;

e) Trong trường hợp bị mất Giấy phép phải có thêm bản tường trình lý do Giấy phép bị mất;

g) Trong trường hợp bị thu Giấy phép do vi phạm phải có thêm văn bản kết quả xử lý vi phạm của cơ quan xử lý vi phạm.

5. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan cấp Thẻ, Giấy phép tiến hành thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ nhận được không đủ, không đúng theo quy định thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị cấp Thẻ, Giấy phép phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị đề nghị và nêu rõ lý do;

b) Tại điểm cấp Thẻ, Giấy phép phải niêm yết quy định về hồ sơ và quy trình cấp Thẻ, Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, các thông báo kết quả xử lý các hồ sơ đề nghị cấp Thẻ của đơn vị.

6. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ cấp Thẻ, Giấy phép:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp Thẻ, Giấy phép chịu trách nhiệm nghiên cứu thẩm định hồ sơ, xác định điều kiện cấp Thẻ, Giấy phép, thời hạn được cấp, khu vực hạn chế và cảng hàng không được phép, phê duyệt, in và cấp Thẻ, Giấy phép. Thông báo kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính cho cơ quan, đơn vị đề nghị;

b) Trường hợp thiết bị làm Thẻ, Giấy phép bị hỏng hóc, việc cấp Thẻ phụ thuộc vào khả năng khắc phục thực tế của thiết bị.

7. Cơ quan, đơn vị đề nghị cấp Thẻ, Giấy phép chịu trách nhiệm rà soát, thu hồi và bàn giao cho đơn vị cấp Thẻ những trường hợp Thẻ còn hạn sử dụng nhưng người sử dụng không còn làm việc trong các khu vực hạn chế được cấp, ghi trên thẻ.

8. Trình tự thủ tục cấp Thẻ, Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng một lần.

a) Cấp Thẻ: cá nhân xin cấp Thẻ trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan cấp Thẻ. Một người có thẻ thay mặt cho nhiều người trong cùng một đoàn để nộp hồ sơ xin cấp Thẻ;

Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ có giá trị sử dụng một lần bao gồm: văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này của cơ quan, tổ chức đơn vị chủ quản kèm danh sách theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; người đề nghị cấp Thẻ phải xuất trình một trong các loại Giấy tờ còn hiệu lực sau: Giấy chứng minh nhân dân; chứng minh thư ngoại giao; hộ chiếu; Thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần hoặc Thẻ kiểm soát an ninh nội bộ. Cơ quan cấp Thẻ thẩm định hồ sơ, đánh giá sự cần thiết, thông báo cho lực luợng an ninh hàng không để giám sát hoặc thông báo cho đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đề cử người đi kèm.

b) Cấp Giấy phép: cơ quan, đơn vị đề nghị cấp Giấy phép cho phương tiện cử người trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan cấp Giấy phép;

Hồ sơ xin cấp Giấy phép gồm: văn bản đề nghị theo mẫu quy định lại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, danh sách phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VIlI ban hành kèm theo Thông tư này; Giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện; trường hợp người điều khiển phương tiện không có Thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần thì đồng thời đề nghị cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng một lần cho người điều khiển phương tiện trong văn bản đề nghị cấp giấy phép. Cơ quan cấp Giấy phép thẩm định hồ sơ đánh giá sự cần thiết yêu cầu đơn vị đề nghị cấp Giấy phép liên hệ với doanh nghiệp khai thác cảng hàng không, sân bay thuê xe dẫn và các yêu cầu đảm bảo an ninh an toàn khi phương tiện vào hoạt động trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay.

c) Trong thời hạn 30 phút, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp Thẻ, Giấy phép phải thẩm định và ký duyệt cấp thẻ, Giấy phép hoặc thông báo lý do không cấp Thẻ, Giấy phép cho người đề nghị cấp.

9. Hồ sơ cấp thẻ, giấy phép được lưu tại cơ quan cấp thẻ, giấy phép không trả lại cho người đề nghị, kể cả trường hợp không được phê duyệt cấp thẻ, giấy phép.

10. Người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí cấp thẻ, giấy phép theo quy định trừ trường hợp xin cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ.

Điều 26. Cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh đối với cán hộ của cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng hàng không, sân bay quốc tế

1. Cơ quan cấp thẻ kiểm soát an ninh:

Cảng vụ hàng không là cơ quan trực tiếp cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần tại cảng hàng không, sân bay quốc tế thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không cho cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng hàng không, sân bay quốc tế.

2. Quy trình cấp thẻ:

a) Cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay quốc tế lập danh sách cán bộ, nhân viên làm việc thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay quốc tế gửi cho Cảng vụ hàng không liên quan để cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần, bao gồm các thông tin sau: họ và tên, chức vụ, đơn vị làm việc, khu vực hoạt động của người đề nghị cấp thẻ; đề nghị nêu rõ các trường hợp cán bộ, nhân viên thường xuyên phục vụ chuyên cơ để cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần phục vụ chuyên cơ;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu chịu trách nhiệm về hồ sơ, lý lịch, nhân thân, nhiệm vụ của người được cấp thẻ;

c) Cảng vụ hàng không căn cứ các thông tin theo danh sách của cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu đề nghị, lập kế hoạch, thông báo và tổ chức chụp ảnh cho người đề nghị cấp thẻ (mặc trang phục của ngành), in, cấp và bàn giao thẻ cho cơ quan quản lý nhà nước về cửa khẩu tại cảng hàng không, sân bay quốc tế.

3. Quản lý, sử dụng thẻ:

a) Cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu lại cửa khẩu sử dụng thẻ để ra, vào khu vực hạn chế; không phải đeo thẻ trong quá trình làm việc theo quy định;

b) Người sử dụng thẻ có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản thẻ; thông báo ngay cho cơ quan chủ quản hoặc Cảng vụ hàng không nơi cấp thẻ khi bị mất thẻ và đổi thẻ khi thẻ bị hỏng, mờ, rách hoặc không còn dấu hiệu bảo mật ghi trên thẻ;

c) Cảng vụ hàng không phải thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này, các trường hợp mất thẻ cho cơ quan đơn vị liên quan và Cục Hàng không Việt Nam để ngăn chặn việc sử dụng thẻ đã mất;

d) Cán bộ, nhân viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu có yêu cầu cấp bổ sung thẻ hoặc thay đổi vị trí, đơn vị công tác; không còn nhu cầu sử dụng thẻ để hoạt động trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay quốc tế thì cơ quan chủ quản lập danh sách đề nghị cấp thẻ (theo quy trình) hoặc thu hồi thẻ gửi cho Cảng vụ hàng không để hủy.

Điều 27. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ

1. Cục hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ theo thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay quy định tại khoản 8 Điều 19 của Thông tư này.

2. Thẻ kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ có giá trị sử dụng nhiều lần là thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng nhiều lần, có ký hiệu khu vực chuyên cơ được hiển thị bằng màu đỏ. Đối tượng được cấp thẻ kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ có giá trị sử dụng nhiều lần bao gồm:

a) Lãnh đạo, chuyên viên Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không làm nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm phục vụ chuyến bay chuyên cơ;

b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp triển khai phục vụ chuyến bay chuyên cơ; cán bộ, chuyên viên của doanh nghiệp làm nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên công tác bảo đảm phục vụ chuyến bay chuyên cơ;

c) Cán bộ, nhân viên của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội và Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao thường xuyên làm nhiệm vụ phục vụ các đoàn khách chuyên cơ; người phục vụ thường xuyên đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ;

d) Người làm việc thường xuyên trong khu vực nhà khách chuyên cơ.

3. Thẻ kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ có giá trị sử dụng một lần là thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng một lần, có ký hiệu khu vực phục vụ chuyên cơ riêng được hiển thị bằng màu đỏ. Đối tượng được cấp thẻ kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ có giá trị sử dụng một lần bao gồm: nhân viên hàng không trực tiếp chuẩn bị chuyến bay chuyên cơ; nhân viên an ninh hàng không được giao nhiệm vụ trực tiếp canh gác bảo vệ, kiểm tra an ninh cho chuyến bay chuyên cơ; người phục vụ khách của chuyến bay chuyên cơ.

4. Giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ có giá trị sử dụng nhiều lần là giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng nhiều lần, có ký hiệu khu vực chuyên cơ được hiển thị bằng màu đỏ, được cấp cho các phương tiện hàng không hoạt động trong sân bay phục vụ trực tiếp chuyến bay chuyên cơ.

5. Giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ có giá trị sử dụng một lần là giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng một lần, có ký hiệu khu vực chuyên cơ được hiển thị bằng màu đỏ, được cấp cho các phương tiện trực tiếp phục vụ chuyến bay chuyên cơ, phương tiện trực tiếp phục vụ khách của chuyến bay chuyên cơ.

6. Miễn thủ tục cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ đối với:

a) Các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Đại sứ, trưởng cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài đón tiễn đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ;

c) Các phương tiện vận chuyển và người điều khiển phương tiện trực tiếp phục vụ các đối tượng quy định tại các điểm a và điểm b của khoản này.

Điều 28. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay

1. Tổ chức cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay phải quy dinh đối tượng, điều kiện được cấp thẻ, giấy phép; mẫu thẻ, giấy phép; hồ sơ, thủ tục cấp thẻ, giấy phép; trách nhiệm, thẩm quyền quản lý, cấp, thu hồi thẻ, giấy phép trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh của đơn vị được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.

2. Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay không được gây nhầm lẫn với mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát, an ninh cảng hàng không, sân bay.

Điều 29. Sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không

1. Người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không chỉ được phép vào, hoạt động tại khu vực hạn chế được xác định trên thẻ, giấy phép.

2. Thẻ phải đeo ở vị trí phía trước ngực bên ngoài áo. Giấy phép phải dán ở phía trước buồng lái hoặc tại vị trí dễ nhận biết của phương tiện.

3. Người, phương tiện có thẻ, giấy phép và đồ vật mang theo phải ra, vào khu vực hạn chế đúng cổng cửa quy định; phải chịu sự kiểm tra an ninh thích hợp.

4. Khi hoạt động tại khu vực hạn chế, người được cấp thẻ, người điều khiển phương tiện được cấp giấy phép phải tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn và chịu sự kiểm tra, giám sát và hướng dẫn của nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực hạn chế.

5. Phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc độ, dừng, đỗ đúng vị trí quy định: người điều khiển phương tiện phải túc trực tại phương tiện đang phục vụ tàu bay.

6. Người được cấp thẻ, đơn vị, cá nhân được cấp giấy phép cho phương tiện phải bảo quản, giữ gìn thẻ, giấy phép; không cho người khác sử dụng dưới bất cứ hình thức nào; không được tẩy xóa, làm sai lệch nội dung trên thẻ, giấy phép; trường hợp chuyển công tác không còn nhiệm vụ tại khu vực hạn chế, phải trả lại thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp; trường hợp bị rách, mờ không rõ các nội dung trên thẻ, giấy phép phải xin cấp lại. Trường hợp bị mất phải báo ngay cho đơn vị cấp biết; đơn vị cấp phải thông báo ngay bằng văn bản các trường hợp mất thẻ, giấy phép cho người khai thác cảng hàng không, sân bay liên quan và Cục hàng không Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này để ngăn chặn việc sử dụng thẻ, giấy phép đã mất.

7. Người sử dụng thẻ, giấy phép vi phạm quy định về an ninh, an toàn hàng không, gây rối trật tự kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay, vi phạm quy định về sử dụng thẻ, giấy phép, không còn đáp ứng điều kiện cấp thẻ, giấy phép sẽ bị thu thẻ. giấy phép.

MỤC 3. BẢO ĐẢM AN NINH TẠI CÁC KHU VỰC HẠN CHẾ VÀ KHU VỰC CÔNG CỘNG

Điều 30. Thiết lập khu vực hạn chế

1. Căn cứ thực tế cơ sở hạ tầng và hoạt động hàng không dân dụng, các khu vực hạn chế sau đây phải được thiết lập:

a) Khu vực hành khách sau khi đã kiểm tra soi chiếu người và hành lý chờ để đi tàu bay (khu vực cách ly);

b) Khu vực sân đỗ tàu bay, đường hạ cất cánh, đường lăn và các khu vực khác trong sân bay (sân bay);

c) Khu vực phục vụ hành lý ký gửi sau khi đã được kiểm tra an ninh để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại, chất xếp hành lý);

d) Khu vực dành cho hành khách quá cảnh, nối chuyến chờ để chuyển tiếp chuyến bay (khu vực quá cảnh);

đ) Khu vực phục vụ hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện sau khi đã kiểm tra soi chiếu để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại, lưu giữ, chất xếp hàng hóa);

e) Nhà khách phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên;

g) Khu vực giao nhận hành lý cho hành khách tại nhà ga đến; khu vực lưu giữ, giao nhận hàng hóa đến;

h) Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu bay;

i) Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn;

k) Khu vực kho nhiên liệu cung cấp cho tàu bay;

l) Trung tâm chỉ huy điều hành bay, khu vực đài kiểm soát không lưu, cơ sở cung cấp dịch vụ tin tức hàng không và các đài trạm cung cấp dịch vụ không lưu khác;

m) Trạm cấp điện, nước của cảng hàng không, sân bay;

n) Khu vực làm thủ tục đi tàu bay cho hành khách, hành lý (từ quầy làm thủ tục, băng chuyền hành lý vào bên trong khu vực soi chiếu hành lý ký gửi);

o) Khu vực làm thủ tục tiếp nhận hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện (từ quầy làm thủ tục tiếp nhận hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vào bên trong khu vực xử lý hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện);

p) Các khu vực công cộng khác trong trường hợp cần thiết phải áp dụng các biện pháp an ninh tăng cường.

2. Trong trường hợp áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, xét thấy cần thiết để đảm bảo an ninh hàng không, Cục Hàng không Việt Nam quyết định thiết lập các khu vực hạn chế khác ngoài các khu vực quy định tại khoản 1 của Điều này.

3. Thiết lập các khu vực hạn chế và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát an ninh hàng không cho từng khu vực hạn chế phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không dân dụng và không gây cản trở cho người, phương tiện ra vào, hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế. Công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay phải do lực lượng an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện, trừ các khu vực do lực lượng quân dội, công an kiểm soát. Công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với khu vực hạn chế nêu tại các điểm h, i, k và l khoản 1 của Điều này do lực lượng an ninh hàng không, bảo vệ chuyên trách của đơn vị chủ quản thực hiện.

4. Căn cứ thực tế tại mỗi cảng hàng không, sân bay, người khai thác cảng hàng không phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định các khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế khi xây dựng Chương trình an ninh cảng hàng không. Đơn vị chủ quản khu vực hạn chế nằm ngoài cảng hàng không, sân bay xác định ranh giới khu vực hạn chế cụ thể và được quy định trong Quy chế an ninh hàng không dân dụng.

5. Khu vực hạn chế phải đáp ứng các yêu cầu sau dây:

a) Có hệ thống tường, hàng rào hoặc các vật ngăn cách phù hợp để ngăn cách với khu vực công cộng và ngăn cách giữa các khu vực hạn chế trong trường hợp cần thiết; có điểm kiểm tra an ninh tại mỗi cổng, cửa để kiểm soát việc ra, vào của người, phương tiện, đồ vật; bố trí lực lượng, trang thiết bị giám sát an ninh cho toàn bộ khu vực hạn chế;

b) Hạn chế tối đa số lượng cổng, cửa, luồng ra, vào khu vực hạn chế;

c) Có hệ thống biển báo, đèn chiếu sáng, thiết bị kiểm tra, giám sát an ninh, thiết bị thông tin liên lạc, nhân viên an ninh hàng không thích hợp;

d) Phải có hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh đảm bảo giám sát, chặt chẽ, liên tục các khu vực sau đây: khu vực cách ly; khu vực sân đỗ tàu bay; khu vực xử lý hành lý, hàng hóa; khu vực phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên; khu vực quá cảnh; khu vực bảo dưỡng, sữa chữa, lắp đặt tàu bay và các điểm kiểm tra an ninh khi vào các khu vực này;

đ) Phải bố trí máy soi tia X, cổng từ và máy dò kim loại cầm tay để kiểm tra soi chiếu người, đồ vật, hành lý vào các khu vực sau đây: khu cách ly; khu vực sân đỗ tàu bay; khu vực phân loại, chất xếp hành lý, hàng hóa; khu vực phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên; khu vực bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu bay tại cảng hàng không, sân bay; từ khu vực nhà ga đến vào sân bay;

e) Có quy định về quy trình, thủ tục kiểm tra, giám sát người, đồ vật phương tiện ra, vào và hoạt động cụ thể cho từng khu vực.

6. Yêu cầu, tiêu chuẩn về hàng rào, cổng, cửa, rào chắn, vọng gác, hệ thống chiếu sáng, giám sát, đường tuần tra theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 31. Quy định về việc ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế

1. Người, phương tiện khi ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế nào phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không của khu vực đó, trừ trường hợp quy định lại khoản 6 Điều 27 của Thông tư này. Thẻ, giấy phép sẽ bị thu giữ khi sử dụng sai quy định hoặc có hành vi vi phạm.

2. Thẻ phải đeo ở vị trí phía trước ngực bên ngoài áo, trừ trường hợp cán bộ, nhân viên thuộc các đơn vị công an, hải quan cửa khẩu cảng hàng không, sân bay khi đang làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; giấy phép phải để ở phía trước buồng lái hoặc tại vị trí dễ nhận biết của phương tiện.

3. Người, phương tiện ra, vào khu vực hạn chế phải đúng cổng, cửa quy định, tuân thủ sự hướng dẫn và các quy định về an ninh, an toàn, khai thác tại khu vực hạn chế; chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh của nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực đó. Người ra vào khu vực sân bay từ khu vực ga đến phải được kiểm tra an ninh hàng không.

4. Người, phương tiện sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng một lần khi hoạt động trong khu vực hạn chế tại nhà sân bay phải được nhân viên an ninh hàng không giám sát an ninh thường xuyên, liên tục hoặc nhân viên của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đó đi kèm.

5. Phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc độ, dừng, đỗ đúng vị trí quy định; chịu sự kiểm tra, giám sát và tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực đó. Người điều khiển phương tiện đang, phục vụ tàu bay phải túc trực tại phương tiện.

6. Việc quay phim, chụp ảnh trong khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay không thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được người khai thác cảng hàng không, sân bay cho phép bằng văn bản và phải có nhân viên an ninh hàng không hoặc nhân viên của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đó đi kèm giám sát.

7. Trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy cứu nạn: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản của người và phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy cứu nạn có trách nhiệm phối hợp với lực lượng an ninh hàng không, lực lượng, bảo vệ của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế để kiểm soát hoạt động của người và phương tiện mà không cần thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, kiểm soát an ninh nội bộ.

Điều 32. Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế

1. Nghiêm cấm đưa vật phẩm nguy hiểm vào các khu vực hạn chế trái phép.

2. Đối với vật phẩm nguy hiểm là công cụ phục vụ cho công việc xây dựng, cải tạo, phục vụ công tác, phục vụ bán hàng trong khu vực hạn chế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 30 của Thông tư này, đơn vị sử dụng phải đăng ký và thực hiện theo quy định của người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tương ứng; danh mục thống kê số lượng, chủng loại, cơ chế quản lý, sử dụng vật phẩm nguy hiểm.

3. Đối với vật phẩm nguy hiểm là công cụ, dụng cụ, vật tư phục vụ cho công việc, xây dựng, cải tạo, phục vụ công tác trong khu vực hạn chế khác không thuộc các khu vực quy định tại khoản 2 của Điều này, đơn vị chủ quản tổ chức quản lý và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đảm bảo an ninh, an toàn.

Điều 33. Điểm kiểm tra an ninh tại khu vực hạn chế

1. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh phải có các tài liệu sau đây:

a) Trình tự, thủ tục kiểm tra người, đồ vật, phương tiện khi ra, vào khu vực hạn chế đó;

b) Mẫu thẻ, giấy phép được phép vào khu vực đó;

c) Danh sách những người, phương tiện bị mất thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;

d) Danh bạ các số điện thoại và các biểu mẫu, biên bản cần thiết;

đ) Sổ giao ca, ghi chép tình hình và kết quả kiểm tra, giám sát an ninh.

2. Tại điểm kiểm tra an ninh phải có vạch kẻ giới hạn kiểm tra an ninh, bố trí nhân viên, thiết bị an ninh thích hợp để bảo đảm việc kiểm tra an ninh được duy trì liên tục. Cổng cửa tại điểm kiểm tra an ninh phải luôn ở vị trí đóng, chỉ mở ra khi đã cho phép người, phương tiện được phép ra, vào.

Điều 34. Giám sát an ninh, tuần tra, canh gác

1. Khu vực hạn chế phải được giám sát an ninh liên tục bằng các biện pháp thích hợp. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải tổ chức giám sát hành khách, người, phương tiện hoạt động trong các khu vực hạn chế và khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay nhằm phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm, những biểu hiện nghi ngờ và hành lý, đồ vật vô chủ.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải tổ chức lực lượng an ninh hàng không tuần tra, canh gác để kịp thời ngăn chặn người, phương tiện, gia súc xâm nhập vào các khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay hoặc vi phạm các quy định bảo đảm an ninh hàng không, an toàn cảng hàng không, sân bay.

3. Tại sân bay dùng chung giữa dân dụng và quân sự, việc tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực giáp ranh giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự được phối hợp thực hiện giữa người khai thác cảng hàng không, sân bay với đơn vị quân đội trong khu vực và được thỏa thuận trong văn bản hiệp đồng quản lý, khai thác sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.

4. Việc tổ chức tuần tra, canh gác được mô tả chi tiết trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

Điều 35. Kiểm tra, giám sát an ninh người, phương tiện, đồ vật vào và hoạt động tại khu vực hạn chế

1. Nhân viên an ninh hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật đưa vào và hoạt động tại khu vực hạn chế. Việc kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách, thành viên tổ bay, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện và các đồ vật đưa lên tàu bay trước chuyến bay được quy định tại Mục 4, Chương III Thông tư này.

2. Nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ khu vực hạn chế phải kiểm tra:

a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phép vào khu vực đó;

b) Người và đồ vật mang theo;

c) Phương tiện và đồ vật trên phương tiện đó;

d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm khác.

3. Kiểm tra nhân viên, khách tham quan khi vào khu vực hạn chế theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h và l khoản 1 Điều 30 của Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Kiểm tra thẻ theo quy định tại điểm a khoản 2 của Điều này có quan sát đối chiếu thực tế;

b) Kiểm tra trực quan tại những điểm không có thiết bị phát hiện kim loại;

c) Kiểm tra bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, cổng từ. Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay báo động thì phải tiếp tục kiểm tra trực quan. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên một tỷ lệ nhất định các trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay không có báo động.

4. Việc kiểm tra đồ vật mang theo người khi vào các khu vực hạn chế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, l và p khoản 1 Điều 30 của Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Kiểm tra trực quan đồ vật tại những điểm không có máy soi tia X;

b) Đưa đồ vật qua máy soi tia X. Khi qua máy soi có nghi ngờ thì tiếp tục tiến hành kiểm tra trực quan. Thực hiện kiểm tra trực quan ngẫu nhiên một tỷ lệ nhất định các trường hợp qua máy soi không có nghi ngờ.

5. Việc kiểm tra phương tiện khi vào các khu vực hạn chế quy định lại các điểm a, b, c, d, đ, e, h và l khoản 1 Điều 30 của Thông tư này được thực hiện được như sau:

a) Kiểm tra giấy phép của phương tiện;

b) Quan sát bên ngoài kiểm tra phương tiện;

c) Dùng gương soi kiểm tra gầm phương tiện;

d) Kiểm tra trực quan bên trong buồng lái của phương tiện;

đ) Kiểm tra khoang chở người, hàng của phương tiện;

e) Kiểm tra các niêm phong của phương tiện, hàng hóa chuyên chở trên phương tiện.

6. Việc kiểm tra đối với người, đồ vật mang theo, phương tiện khi vào các khu vực hạn chế quy định tại các điểm g, i, k, m, n, o và p khoản 1 Điều 30 của Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Đối với người, đồ vật mang theo, kiểm tra thẻ và giấy tờ phù hợp như quy định tại khoản 1 Điều 31 của Thông tư này có quan sát đánh giá, nếu phát hiện nghi vấn phải kiểm tra bổ sung bằng biện pháp thích hợp;

b) Đối với phương tiện phải kiểm tra giấy phép, quan sát bên ngoài, bên trong và các niêm phong trên phương tiện, nếu phát hiện nghi vấn phải kiểm tra bổ sung bằng biện pháp thích hợp.

7. Phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ đưa vào khu vực hạn chế và các vụ việc vi phạm phải được ghi lại trong sổ sách tại điểm kiểm tra an ninh; sổ sách, tài liệu này phải được quản lý và lưu giữ trong thời gian tối thiểu là 06 tháng.

8. Tổ chức, cá nhân mang vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm khác khi ra, vào khu vực an ninh hạn chế phải đăng ký với nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại điểm kiểm tra và ký nhận vào sổ.

9. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh cho từng khu vực an ninh hạn chế cụ thể phải được mô tả chi tiết trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay. Quy chế an ninh của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế.

Điều 36. Biển báo, chỉ dẫn tại khu vực công cộng của cảng hàng không

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp với các cơ quan công an, giao thông phân luồng, tuyến, khu vực; lắp đặt các loại biển báo, biển chỉ dẫn tại các trục đường giao thông công cộng, bãi đỗ xe, khu vực đón tiễn dành cho hành khách và các khu vực công cộng khác tại cảng hàng không.

2. Người, phương tiện đi lại, hoạt động tại các khu vực công cộng phải tuân thủ quy định của Luật Giao thông đường bộ, quy định về đảm bảo an ninh, an toàn hàng không, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn văn minh, lịch sự.

Điều 37. Kiểm tra, giám sát an ninh khu vực công cộng của cảng hàng không

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với các cơ quan công an thiết lập các chốt kiểm soát, bố trí nhân viên an ninh hàng không, thiết bị phù hợp tuần tra, giám sát, hướng dẫn cho người và phương tiện tham gia giao thông; duy trì trật tự tại các khu vực công cộng của cảng hàng không; phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, lực lượng công an, quân đội, chính quyền địa phương trong trường hợp cần tăng cường bảo đảm an ninh hàng không, trật tự công cộng, xử lý vi phạm.

2. Việc bố trí lực lượng tuần tra, giám sát, thiết bị chuyên dụng, trình tự kiểm tra, giám sát an ninh phải bảo đảm phát hiện và xử lý kịp thời đồ vật, hành lý, hàng hóa, phương tiện vô chủ, hành vi gây rối, vi phạm pháp luật tại khu vực công cộng của cảng hàng không.

Điều 38. Bảo đảm an ninh khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay

1. Cảng vụ hàng không phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay, Ủy ban nhân dân địa phưong vùng lân cận thực hiện công tác quản lý, giáo dục, tuyên truyền các quy định về an ninh, an toàn hàng không cho nhân dân cư trú trong vùng lân cận.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, Ủy ban nhân dân địa phương vùng lân cận phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm an toàn tĩnh không sân bay, xâm canh, xâm cư, lấn chiếm trái phép, làm hư hỏng các công trình cơ sở kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay.

3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương khảo sát, đánh giá khu vực lân cận cảng hàng không, bổ sung các vị trí đối tượng khủng bố có thể lợi dụng tấn công tàu bay bằng tên lửa phòng không vác vai vào Quy chế bay của sân bay.

4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp với Công an các cấp khu vực lân cận xây dựng và thực hiện phương án phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi tấn công cướp phá cảng hàng không, sân bay, tàu bay; việc sử dụng tên lửa phòng không vác vai và các loại vũ khí khác để tấn công tàu bay trong giai đoạn cất hạ cánh.

5. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng, lực lượng bảo vệ của các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với Công an cấp phường, xã khu vực lân cận với cảng hàng không, sân bay tuần tra khu vực lân cận bên ngoài cảng hàng không, sân bay khi có yêu cầu nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

6. Cảng vụ hàng không phối hợp với chính quyền địa phương trong việc duy trì trật tự công cộng, bảo đảm thực hiện các quy định về an ninh hàng, không; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.

MỤC 4. KIỂM TRA, GIÁM SÁT AN NINH TRƯỚC CHUYẾN BAY HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG THƯƠNG MẠI

Điều 39. Niêm phong an ninh

1. Thùng đựng hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện; tủ đựng suất ăn; thùng hoặc túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay, trừ đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, sau khi được kiểm tra an ninh hàng không phải được niêm phong an ninh; phương tiện vận chuyển xăng dầu sau khi tiếp nhận xăng dầu để nạp cho tàu bay phải niêm phong an ninh các cửa nạp, cửa xả; tàu bay không khai thác tại sân bay hoặc tàu bay đỗ ngoài sân bay phải niêm phong an ninh các cửa của tàu bay.

2. Niêm phong an ninh phải bảo đảm sau khi niêm phong không thể bóc, gỡ hoặc nếu bóc, gỡ sẽ bị hỏng, không thể niêm phong lại; kích cỡ, chủng loại niêm phong phải phù hợp với đối tượng niêm phong.

3. Mẫu niêm phong an ninh, chế độ quản lý, thống kê, cấp phát, sử dụng niêm phong an ninh phải được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không; Quy chế an ninh của doanh nghiệp suất ăn, doanh nghiệp cung ứng xăng dầu, giao nhận hàng hóa. Yêu cầu về niêm phong an ninh theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 40. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay xuất phát

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, khi làm thủ tục vận chuyển, hành khách phải có mặt tại quầy thủ tục xuất trình về hành khách hoặc thẻ lên tàu do hãng hàng không cấp (vé hoặc giấy tờ có giá trị như vé); giấy tờ sử dụng đi tàu bay theo quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này. Nhân viên làm thủ tục phải kiểm tra, đối chiếu, đặt câu hỏi tối thiểu đối với hành khách, mẫu câu hỏi theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này. Khách đi theo nhóm phải làm thủ tục cho từng người một; vé, thẻ lên tàu phải ghi rõ họ tên của từng hành khách.

Đối với hành khách không có hành lý ký gửi, … thực hiện thủ tục vận chuyển cho hành khách bằng hệ thống điện tử thích hợp mà không yêu cầu hành khách phải có mặt tại quầy thủ tục. Phương án thực hiện phải được quy định rõ trong Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.

2. Hành khách được phép ủy quyền cho người đại diện thực hiện thủ tục vận chuyển mà không phải trực tiếp có mặt tại quầy thủ tục trong trường hợp đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, đoàn của cán bộ cao cấp nêu tại điểm h khoản 7 Điều 22 của Thông tư này hoặc trường hợp khẩn cấp do Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định.

3. Hành khách, hành lý xách tay phải được soi chiếu 100% bằng cổng từ, máy soi tia X. Trường hợp có nghi vấn phải tiếp tục kiểm tra bằng trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác.

4. Tại mỗi điểm soi chiếu phải có buồng kiểm thể để tiến hành kiểm tra trực quan cơ thể người hoặc hành lý; có máy soi chiếu, cổng từ, máy dò kim loại cầm tay, dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ, thiết bị thông tin Iiên lạc, các thiết bị, dụng cụ cần thiết khác và có đủ nhân viên an ninh hàng không để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, điều hành bảo đảm hiệu quả và không gây ách tắc luồng hành khách.

5. Tại mỗi điểm soi chiếu phải bố trí nhân viên an ninh làm nhiệm vụ, cụ thể như sau:

a) Nhân viên kiểm tra giấy tờ đi tàu bay của hành khách;

b) Nhân viên hướng dẫn đặt hành lý, đồ vật của hành khách lên băng chuyền máy soi chiếu; hướng dẫn hành khách đi qua cổng từ; giám sát bảo đảm hành khách thực hiện việc kiểm tra soi chiếu đúng quy định;

c) Nhân viên kiểm tra hành khách bằng máy dò kim loại cầm tay, thiết bị phát hiện chất nổ, kiểm tra trực quan hành khách;

d) Nhân viên quan sát màn hình máy soi tia X; không làm việc liên tục quá 20 phút và thời gian quay trở lại công việc quan sát màn hình tối thiểu là 40 phút;

đ) Nhân viên tiếp nhận hành lý, đồ vật cần kiểm tra theo yêu cầu của nhân viên quan sát màn hình máy soi tia X và chuyển cho nhân viên kiểm tra trực quan;

e) Nhân viên kiểm tra trực quan hành lý xách tay, đồ vật;

g) Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra; luân chuyển vị trí làm việc của các nhân viên trong ca; xử lý các vướng mắc, vi phạm khi nhân viên tại điểm kiểm tra báo cáo; không trực tiếp thực hiện các công việc của các nhân viên nêu tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e của khoản này.

6. Khi làm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không hành khách phải xuất trình thẻ lên tàu bay, giấy tờ sử dụng đi tàu bay; chịu sự kiểm tra an ninh hàng không và tuân thủ mọi hướng dẫn, yêu cầu của nhân viên an ninh hàng không.

7. Quy trình soi chiếu an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay như sau:

a) Hành khách đặt hành lý xách tay lên băng chuyền đưa qua máy soi; khi hành lý có nghi vấn, nhân viên an ninh phải tiến hành kiểm tra trực quan để xác định;

b) Túi nhựa đựng chai, lọ, bình chất lỏng, thiết bị điện tử, phim ảnh phải lấy ra để nhân viên an ninh kiểm tra bằng trực quan và đưa qua máy soi tia X để soi chiếu riêng;

c) Hành khách phải tuân thủ theo chỉ dẫn của nhân viên an ninh hàng không như: cởi bỏ áo khoác, mũ, vật dụng cá nhân và các đồ vật khác mang theo người để trong khay đưa qua máy soi trước khi đi qua cổng từ;

d) Hành khách đi qua cổng từ, nếu cổng từ báo động thì nhân viên an ninh sử dụng kết hợp máy dò kim loại cầm tay và kiểm tra trực quan; loại bỏ tất cả các vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay rồi cho hành khách vào khu vực cách ly:

đ) Khi hành lý, đồ vật qua máy soi tia X có nghi vấn, nhân viên an ninh phải cô lập hành lý, đồ vật; chuyển cho nhân viên kiểm tra trực quan với sự có mặt của hành khách.

8. Hành khách, hành lý xách tay đã hoàn tất thủ tục soi chiếu an ninh phải được giám sát liên tục cho đến khi lên tàu bay.

9. Việc soi chiếu an ninh đối với hành khách tàn tật, thương binh, bệnh nhân sử dụng xe đẩy, cáng cứu thương, có gắn các thiết bị phụ trợ y tế trên người được thực hiện bằng trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác tại nơi phù hợp.

10. Việc kiểm tra, lục soát kỹ người, hành lý phải được thực hiện tại buồng kiểm thể. Khi kiểm tra trực quan tại buồng kiểm thể nam kiểm tra nam, nữ kiểm tra nữ và phải bố trí người thứ ba cùng giới giám sát, lập biên bản sự việc.

11. Trường hợp phát hiện đồ vật được phép vận chuyển nhưng bị cấm mang theo người, hành lý xách tay lên tàu bay theo quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này thì nhân viên an ninh hàng không hướng dẫn hành khách bỏ lại vào nơi quy định hoặc thực hiện thủ tục vận chuyển theo quy định.

12. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên bổ sung sau kiểm tra soi chiếu tối thiểu 05% đối với hành khách, hành lý xách tay.

Điều 41. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa

1. Trường hợp hành khách quá cảnh ở lại trên tàu bay, tàu bay đó phải được giám sát liên tục cho tới khi xuất phát, không cho phép hành khách xuống khỏi tàu bay.

2. Hành khách tạm dừng nội địa, quá cảnh xuống khỏi tàu bay phải mang theo đồ vật cá nhân, hành lý xách tay, không được để lại trên tàu bay. Trước khi vào khu vực cách ly hành khách, hành lý xách tay phải được kiểm tra an ninh; nếu đáp ứng các yêu cầu tại điểm a và điểm b của khoản này sẽ được miễn kiểm tra an ninh:

a) Hành khách được dán thẻ hành khách quá cảnh, tạm dừng;

b) Hành khách đi theo luồng riêng được giám sát an ninh từ tàu bay vào khu vực cách ly, không lẫn với bất kỳ luồng hành khách nào khác.

3. Người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm kiểm tra để bảo đảm đồ vật cá nhân, hành lý xách tay của hành khách tạm dừng nội địa, quá cảnh xuống khỏi tàu bay không bị để lại trên tàu bay.

4. Hành khách nối chuyến và hành lý xách tay của họ phải được kiểm tra an ninh hàng không như hành khách xuất phát.

Điều 42. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với thành viên tổ bay

1. Tổ bay phải mặc trang phục theo quy định của người khai thác tàu bay. Nhân viên an ninh kiểm tra thẻ của thành viên tổ bay, đối chiếu với danh sách tổ bay của từng chuyến bay do người khai thác tàu bay cung cấp. Người khai thác tàu bay phải cung cấp trước chuyến bay danh sách thành viên tổ bay cho an ninh hàng không.

2. Việc kiểm tra, giám sát an ninh đối với thành viên tổ hay và hành lý của họ được thực hiện như đối với hành khách, hành lý xách tay của hành khách.

Điều 43. Kiểm tra an ninh đối với hành lý ký gửi

1. Nhân viên làm thủ tục vận chuyển phải yêu cầu từng hành khách xác định đúng hành lý ký gửi của mình mới làm thủ tục vận chuyển, không làm thủ tục nhóm; trường hợp thấy có dấu hiệu nghi ngờ phải thông báo cho nhân viên an ninh hàng không biết để tăng cường kiểm tra.

2. Hành lý ký gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến phải được soi chiếu an ninh bằng máy soi tia X; nếu có nghi vấn phải được tiếp tục kiểm tra bằng trực quan, máy phát hiện chất nổ hoặc các biện pháp thích hợp khác.

3. Kiểm tra trực quan đối với hành lý ký gửi của hành khách được thực hiện với sự có mặt của chủ sở hữu hành lý đó hoặc người đại diện hợp pháp của họ hoặc đại diện người khai thác tàu bay liên quan.

4. Hành lý ký gửi quá cảnh, tạm dừng nội địa đưa xuống khỏi tàu bay, khi đưa lên lại tàu bay phải qua kiểm tra an ninh như hành lý ký gửi xuất phát.

Điều 44. Giám sát an ninh đối với hành lý ký gửi

1. Hành lý ký gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến, quá cảnh sau khi làm thủ tục chấp nhận và kiểm tra an ninh phải được nhân viên an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay giám sát liên tục cho đến khi đưa lên tàu bay, không được để những người không có trách nhiệm tiếp cận.

2. Khu vực băng chuyền hành lý ký gửi, khu vực phân loại chất xếp hành lý ký gửi phải được nhân viên an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay kiểm soát và giám sát liên tục, những người không có trách nhiệm không được phép tiếp cận những khu vực này.

3. Khi phát hiện hành lý ký gửi không còn nguyên vẹn trước khi chất xếp lên tàu bay, nhân viên phục vụ hành lý có trách nhiệm thông báo kịp thời cho nhân viên an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay. Nhân viên an ninh chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp tái kiểm tra an ninh.

4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển hành lý ký gửi từ nhà ga ra tàu bay và ngược lại chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp ngăn ngừa việc đưa hành lý ký gửi không được phép vận chuyển lên băng chuyền, xe chở hành lý.

Điều 45. Vận chuyển đồng bộ hành khách và hành lý

1. Hành lý của mỗi hành khách phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một chuyến bay, trừ các trường hợp sau đây:

a) Hành lý thất lạc;

b) Hành lý bị giữ lại vì lý do an toàn của chuyến bay;

c) Túi ngoại giao, túi lãnh sự;

d) Hành lý của hành khách bị chết trên tàu bay;

đ) Hành lý vận chuyển như hàng hóa;

e) Các trường hợp bất khả kháng.

2. Hãng hàng không hoặc người khai thác tàu bay phải bảo đảm:

a) Mỗi kiện hành lý ký gửi phải có thẻ hành lý ghi rõ số chuyến bay, ngày tháng năm và mã số của kiện hành lý đó;

b) Lập bảng kê hành lý ký gửi và thực hiện đối chiếu với danh sách hành khách trước chuyến bay;

c) Ký bản kê danh mục hành lý ký gửi chất xếp trên tàu bay.

3. Hãng hàng không có trách nhiệm đảm bảo toàn bộ hành lý của hành khách phải được đưa xuống tàu bay trước khi cho tàu bay khởi hành trong trường hợp hành khách đó đã được cấp thẻ lên tàu bay nhưng không thực hiện hoặc không tiếp tục thực hiện chuyến bay.

4. Trừ túi ngoại giao, túi lãnh sự, hành lý ký gửi vận chuyển không cùng với hành khách trên chuyến bay quy định tại khoản 1 của Điều này phải áp dụng ít nhất một trong các biện pháp kiểm tra an ninh bổ sung sau đây và phải được lập thành biên bản:

a) Soi chiếu bằng máy soi tia X ở các tư thế khác nhau;

b) Kiểm tra bằng phương tiện, thiết bị phát hiện chất nổ.

Điều 46. Lưu giữ hành lý ký gửi bị thất lạc, chuyển nhầm địa chỉ

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm bố trí một khu vực để lưu giữ hành lý thất lạc, chuyển nhầm địa chỉ cho đến khi hành lý này được chuyển đi, chuyển tới chủ sở hữu. Khu vực lưu giữ hành lý thất lạc, chuyển nhầm địa chỉ phải được bảo vệ, những người không có trách nhiệm không được ra vào khu vực này.

2. Hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mặt đất phải lập hồ sơ theo dõi hành lý thất lạc, hành lý chuyển nhầm địa chi phải ghi rõ thời gian, nơi đến, chuyến bay, biện pháp giải quyết. Hành lý thất lạc, nhầm địa chỉ phải được kiểm tra soi chiếu an ninh hàng không trước khi đưa vào khu vực lưu giữ; trước khi được đưa lại lên tàu bay phải được soi chiếu lại.

Điều 47. Kiểm tra an ninh đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự

1. Túi ngoại giao, lãnh sự được miễn kiểm tra an ninh hàng không. Nhân viên an ninh thực hiện như sau:

a) Kiểm tra niêm phong, những dấu hiệu nhận biết bên ngoài của túi ngoại giao, túi lãnh sự theo quy định của pháp luật về ngoại giao và lãnh sự;

b) Kiểm tra hộ chiếu, giấy ủy quyền mang túi ngoại giao, túi lãnh sự, văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự xác nhận số kiện của túi ngoại giao, túi lãnh sự;

c) Trong trường hợp có cơ sở xác đáng để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự có chứa vật phẩm nguy hiểm theo quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này thì túi ngoại giao, túi lãnh sự đó bị từ chối chuyên chở;

d) Khi từ chối chuyên chở phải tiến hành lập biên bản nêu rõ lý do từ chối chuyên chở, có sự xác nhận của giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự và Cảng vụ hàng không liên quan, biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện ngoại giao.

2. Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự hay đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự đến gửi, nhận túi ngoại giao, túi lãnh sự thì đồ vật cá nhân mang theo của họ phải được kiểm tra an ninh hàng không như hành khách.

Điều 48. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, hành lý, hàng hóa, đồ vật, suất ăn, xăng dầu của chuyến bay chuyên cơ

1. Miễn kiểm tra an ninh đối với người, hành lý xách tay của đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ theo quy định của pháp luật về chuyên cơ.

2. Miễn kiểm tra an ninh đối với các cán bộ cấp cao của Đảng, Nhà nước, đại điện ngoại giao của nước ngoài vào đón tiễn đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ bao gồm:

a) Trưởng Ban Đảng trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương và các chức vụ tương đương trở lên;

b) Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên;

c) Bí thư, Chủ tịch tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương trở lên;

d) Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.

3. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành lý, hàng hóa, đồ vật, suất ăn, xăng dầu của chuyến bay chuyên cơ được thực hiện theo quy định về bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.

4. Lực lượng an ninh hàng không có trách nhiệm phối hợp với lực lượng thuộc Bộ Tư lệnh cảnh vệ - Bộ Công an trong việc kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với chuyến bay chuyên cơ theo quy định về bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.

Điều 49. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay hành khách

1. Tại mỗi máy soi chiếu phải bố trí nhân viên an ninh như sau:

a) Nhân viên thực hiện nhiệm vụ giám sát màn hình máy soi tia X; không làm việc liên tục quá 40 phút và thời gian quay trở lại công việc quan sát màn hình tối thiểu là 40 phút;

b) Nhân viên thực hiện nhiệm vụ niêm phong an ninh và kiểm tra trực quan;

c) Nhân viên làm nhiệm vụ kiểm tra giấy tờ, ghi tài liệu về từng lô hàng được kiểm tra;

d) Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra.

2. Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện được quy định chi tiết tại Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

3. Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay hành khách phải được soi chiếu 100% bằng máy soi tia X, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 của Điều này. Trường hợp có nghi vấn phải tiếp tục kiểm tra bằng trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác. Việc kiểm tra trực quan được thực hiện với sự có mặt của chủ sở hữu hoặc người đại diện hợp pháp của họ hoặc đại diện hãng hàng không liên quan.

4. Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện sau khi đã kiểm tra như quy định tại khoản 3 của Điều này phải được giám sát an ninh cho tới khi đưa lên tàu bay. Khi phát hiện hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện không còn nguyên vẹn hoặc thùng đựng thiếu niêm phong an ninh trước khi chất xếp lên tàu bay, nhân viên phục vụ hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện có trách nhiệm thông báo kịp thời cho nhân viên an ninh hàng không. Nhân viên an ninh hàng không chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp tái kiểm tra an ninh.

5. Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện sau khi kiểm tra an ninh khi phải vận chuyển qua các khu vực công cộng để ra tàu bay thì phương tiện vận chuyển phải được giám sát an ninh liên tục trong quá trình vận chuyển để ngăn ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện.

6. Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện trên tàu bay hành khách không phải kiểm tra an ninh hàng không trong các trường hợp sau:

a) Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện quá cảnh, trung chuyển không rời khỏi tàu bay hoặc sân đỗ tàu bay, có sự giám sát an ninh hàng không liên tục;

b) Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện quá cảnh, trung chuyển được vận chuyển vào khu vực cách ly hàng hóa; trường hợp công-ten-nơ ra khỏi sân đỗ tàu bay qua khu vực công cộng để đưa vào khu vực cách ly hàng hóa và ngược lại thì phải được niêm phong an ninh và phải được giám sát an ninh liên tục trong quá trình vận chuyển để ngăn ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện.

Điều 50. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay hàng hóa

1. Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay hàng hóa phải được soi chiếu 100% bằng máy soi tia X hoặc kiểm tra bằng trực quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này. Trường hợp qua soi chiếu có nghi vấn phải tiếp tục kiểm tra bằng trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác. Việc kiểm tra trực quan được thực hiện với sự có mặt của chủ sở hữu hoặc người đại diện hợp pháp của họ hoặc đại diện hãng hàng không liên quan.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có thể áp dụng biện pháp kiểm tra an ninh xác suất tối thiểu 30% đối với hàng hóa của các công ty chuyển giao nhận hàng hóa hàng không khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Công ty chuyển giao nhận hàng hóa hàng không là khách hàng lớn, thường xuyên được Cục Hàng không Việt Nam công nhận theo đề nghị của người khai thác cảng hàng không, sân bay;

b) Người khai thác cáng hàng không, sân bay có Quy chế, quy trình bảo đảm an ninh hàng không thích hợp được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt;

c) Hàng hóa cùng chủng loại, hàng hóa được sản xuất, phân loại, đóng gói và bảo quản lưu giữ trong những khu vực bảo đảm được bảo vệ ngăn chặn người không có trách nhiệm không vào được những khu vực này;

d) Hàng hóa vận chuyển đến cảng hàng không phải đảm bảo ngăn chặn được người không có trách nhiệm tiếp cận, xâm nhập phương tiện vận chuyển;

đ) Nhân viên đóng gói, bảo quản, lưu giữ hàng hóa, người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa phải qua lớp huấn luyện nhận thức về an ninh hàng không.

3. Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện trên tàu bay hàng hóa không phải kiểm tra soi chiếu an ninh hàng không trong các trường hợp sau:

a) Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện quá cảnh, trung chuyển không rời khỏi tàu bay hoặc sân đỗ tàu bay, có sự giám sát an ninh hàng không liên tục;

b) Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện quá cảnh, trung chuyển được vận chuyển vào khu vực cách ly hàng hóa; trường hợp công-ten-nơ ra khỏi sân đỗ tàu bay qua khu vực công cộng để đưa vào khu vực cách ly hàng hóa và ngược lại thì phải được niêm phong an ninh và phải được giám sát an ninh liên tục trong quá trình vận chuyển để ngăn ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiềm vào hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện.

Điều 51. Kiểm tra an ninh hàng không đối với hành lý, hàng hóa đặc biệt

1. Miễn soi chiếu và kiểm tra trực quan đối với thi thể người vận chuyển bằng tàu bay được đặt trong hòm kẽm được gắn kín. Quá trình đóng gói và niêm phong hòm kẽm phải được cơ quan y tế có thẩm quyền giám sát. Hòm kẽm phải còn nguyên niêm phong và văn bản xác nhận cơ quan y tế giám sát, kèm theo giấy chứng tử.

2. Miễn soi chiếu và kiểm tra trực quan đối với các sản phẩm làm từ máu, bộ phận nội tạng dùng cho việc cấy ghép, vắc-xin, các loại dược phẩm phải duy trì đóng gói kín. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

3. Miễn soi chiếu và kiểm tra trực quan đối với những hàng hóa nguy hiểm mà việc soi chiếu hoặc kiểm tra trực quan sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe của nhân viên an ninh như các vật liệu cho nghiên cứu hạt nhân, chất phóng xạ. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận tình trạng đóng gói an toàn, văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Đối với hài cốt (bao gồm cả tro cốt) việc kiểm tra an ninh được thực hiện như đối với hàng hóa, hành lý thông thường, trừ trường hợp có đề nghị của cơ quan nhà nước có liên quan, cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài và được Cục hàng không Việt Nam chấp thuận.

5. Đối với động vật sống, vật phẩm dễ bị hỏng nếu qua máy soi tia X, trong trường hợp không thể thực hiện soi chiếu thì phải kiểm tra trực quan hoặc biện pháp bảo đảm an ninh thích hợp.

6. Đối với việc vận chuyển bưu kiện, cơ quan bưu điện chịu trách nhiệm xác nhận vật phẩm, chất nguy hiểm được vận chuyển.

Điều 52. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn

1. Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn hàng không (sau đây gọi chung là doanh nghiệp suất ăn) có trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không đối với suất ăn; xây dựng Quy chế an ninh của doanh nghiệp trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.

2. Khu vực nhà xưởng, trang thiết bị chế biến, cung ứng, vận chuyển suất ăn phải được bảo vệ, ra vào phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ do doanh nghiệp suất ăn cấp. Phương tiện vận chuyển suất ăn từ nơi cung ứng qua khu vực công cộng ra tàu bay phải có nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp áp tải hoặc các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp.

3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh của doanh nghiệp suất ăn theo quy định.

4. Các mẫu suất ăn phải được lưu giữ ít nhất 24 giờ kể từ khi đưa lên phục vụ trên tàu bay.

5. Nhân viên an ninh hàng không chỉ cho phép tủ đựng suất ăn vào sân bay, tổ bay chỉ được tiếp nhận tủ đựng suất ăn lên tàu bay nếu tủ còn nguyên niêm phong an ninh của doanh nghiệp suất ăn.

Điều 53. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay

1. Đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được kiểm tra an ninh trước khi đưa vào các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, trừ trách nhiệm quy định tại khoản 3 của Điều này.

2. Khu vực kho chứa các đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được bảo vệ, việc ra vào, có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ do doanh nghiệp cấp.

3. Người khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số lượng, chủng loại đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay khi đưa lên, đưa xuống tàu bay và ghi nhận bằng văn bản.

Điều 54. Bảo đảm an ninh hàng không đối với nhiên liệu cho tàu bay

1. Doanh nghiệp cung ứng xăng dầu có trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không đối với xăng dầu; xây dựng Quy chế an ninh của doanh nghiệp trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.

2. Khu vực kho chứa nhiên liệu, phương tiện vận chuyển phải được bảo vệ, ra vào phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ do doanh nghiệp cung ứng xăng dầu cấp.

3. Doanh nghiệp cung ứng xăng dầu chịu trách nhiệm lưu giữ mẫu xăng dầu ít nhất 24 giờ kể từ khi tra nạp cho tàu bay. Phương tiện vận chuyển sau khi tiếp nhận xăng dầu tới khi kết thúc tra nạp cho tàu bay phải có bảo vệ doanh nghiệp áp tải hoặc các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp.

4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh của doanh nghiệp cung ứng xăng dầu theo quy định; kiểm tra phương tiện vận chuyển nhiên liệu cho tàu bay trước khi vào sân bay, bảo đảm các cửa xả và cửa nạp của phương tiện tra nạp còn nguyên vẹn.

Điều 55. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã

1. Hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã, người bị trục xuất, không bao gồm hành khách bị từ chối nhập cảnh khi vận chuyển trên tàu bay phải có người của cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp giải.

2. Khi làm thủ tục hàng không, người hoặc cơ quan áp giải phải thông báo việc áp giải và cung cấp họ tên, ngày tháng năm sinh; cấp bậc, chức vụ, đơn vị của hành khách là người áp giải; họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, tạm trú của hành khách là người bị áp giải; lệnh hoặc quyết định áp giải của cơ quan có thẩm quyền. Người, cơ quan áp giải, nhân viên an ninh, hãng hàng không trao đổi thống nhất về các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình áp giải.

3. Người áp giải và người bị áp giải có thể được bố trí kiểm tra an ninh hàng không; tại khu vực riêng. Người bị áp giải và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra trực quan.

4. Nhân viên an ninh cảng hàng không, sân bay phối hợp với người áp giải quản lý, giám sát chặt chẽ trong quá trình đưa người bị áp giải lên, xuống tàu bay.

5. Hãng hàng không phải bố trí cho người áp giải và người bị áp giải rời khỏi tàu bay sau cùng so với các hành khách khác.

6. Hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ và những người áp giải cùng với công cụ hỗ trợ họ mang theo. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho người khai thác cảng hàng không, sân bay nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp cần thiết nếu có.

Điều 56. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh

1. Hãng hàng không chịu trách nhiệm về hành khách bị từ chối nhập cảnh vào Việt Nam mà hãng chuyên chở, cụ thể:

a) Ký hợp đồng với doanh nghiệp cảng hàng không để bố trí lực lượng an ninh hàng không quản lý, giám sát hành khách cho tới khi đưa hành khách lên chuyến bay rời khỏi Việt Nam;

b) Chuyên chở hành khách rời khỏi Việt Nam trong thời gian sớm nhất;

c) Phối hợp với công an cửa khẩu tạm giữ giấy tờ tùy thân của hành khách và làm thủ tục để có được các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp nhằm mục đích vận chuyển hành khách đó nếu hành khách không có giấy tờ tùy thân hợp lệ;

d) Chỉ giao lại cho hành khách giấy tờ tùy thân hoặc các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp nhằm mục đích vận chuyển hành khách đó sau khi hành khách đã được chuyên chở rời khỏi Việt Nam, đã xuống tàu bay và được chuyển giao cho nhà chức trách có thẩm quyền của nước sở tại;

đ) Thông báo cho công an cửa khẩu. Cảng vụ hàng không liên quan danh sách, thời gian địa điểm quản lý hành khách bị từ chối nhập cảnh và chuyến bay chuyên chở hành khách rời khỏi Việt Nam.

2. Trường hợp hãng hàng không chuyên chở về Việt Nam hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nước ngoài, hãng hàng không có trách nhiệm phối hợp với nhà chức trách có thẩm quyền của nước sở tại để có giấy tờ tùy thân của hành khách đó hoặc các giấy tờ khác do nhà chức trách có thẩm quyền của nước sở tại cấp nhằm mục đích vận chuyển hành khách đó.

3. Việc vận chuyển hành khách bị từ chối nhập cảnh nhưng không tự nguyện trở lại điểm xuất phát được thực hiện như đối với hành khách bị trục xuất quy định tại Điều 67 của Thông tư này.

4. Hãng hàng không chịu mọi chi phí liên quan đến hành khách bị từ chối nhập cảnh.

5. Hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách bị từ chối nhập cảnh và những người áp giải cùng với công cụ hỗ trợ họ mang theo. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho người khai thác cảng hàng không, sân bay nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp cần thiết.

Điều 57. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị mất khả năng làm chủ hành vi

1. Hành khách mất khả năng làm chủ hành vi bao gồm:

a) Mất khả năng làm chủ hành vi do bị bệnh tâm thần;

b) Mất khả năng làm chủ hành vi do sử dụng chất kích thích.

2. Không chấp nhận chuyên chở hành khách đang mất khả năng làm chủ hành vi do sử dụng chất kích thích.

3. Việc chấp nhận chuyên chở hành khách bị bệnh tâm thần do hãng hàng không đánh giá và quyết định. Khi chấp nhận chuyên chở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:

a) Hành khách bị bệnh tâm thần phải có bác sĩ hoặc thân nhân đi kèm có khả năng kiềm chế được hành vi bất thường của hành khách. Trong trường hợp cần thiết, hành khách bị bệnh tâm thần cần phải được gây mê trước khi lên tàu bay, thời gian bay không được lâu hơn thời gian hiệu nghiệm của thuốc;

b) Hành khách bị bệnh tâm thần và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra trực quan, việc kiểm tra có thể được bố trí tại khu vực riêng;

c) Trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của hãng hàng không, nhân viên an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay phải hộ tống hành khách bị bệnh tâm thần ra tàu bay, từ tàu bay ra ngoài khu vực hạn chế của cảng hàng không;

d) Hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách bị bệnh tâm thần. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho người khai thác cảng hàng không, sân bay nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp nếu xét thấy cần thiết.

Điều 58. Hành khách gây rối

1. Hành khách gây rối là hành khách:

a) Không chấp hành các quy định, hướng dẫn của nhân viên hàng không có thẩm quyền tại cảng hàng không, sân bay hoặc trên tàu bay;

b) Gây rối trật tự kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay hoặc trên tàu bay;

c) Tung tin, cung cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn, an ninh của cảng hàng không, sân bay, tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất và hành khách.

2. Quy trình xử lý hành khách gây rối:

a) Trường hợp hành khách chưa lên tàu bay, nhân viên an ninh hàng không ngăn chặn không cho phép hành khách lên tàu bay, giữ người, thu giữ giấy tờ tùy thân của hành khách, lập biên bản vi phạm, thông báo cho Cảng vụ hàng không liên quan và hãng hàng không liên quan biết;

b) Trường hợp hành khách đã lên tàu bay, tổ bay phải áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền; quyết định tạm dừng chuyến bay vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo cho đại diện có thẩm quyền của hãng hàng không; đại diện có thẩm quyền của hãng hàng không thông báo vụ việc cho lực lượng an ninh hàng không tại cảng hàng không xuất phát (trường hợp tàu bay đang dưới mặt đất), cảng hàng không nơi tàu bay hạ cánh (trường hợp tàu bay đang bay) biết để trợ giúp và thông báo cho Cảng vụ hàng không liên quan; nếu nơi hạ cánh là cảng hàng không, sân bay của nước ngoài thì tổ bay lập biên bản vi phạm, bàn giao vụ việc cho nhà chức trách có thẩm quyền của nước sở tại để xử lý theo các quy định của pháp luật nước đó;

c) Nhân viên an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay lên ngay tàu bay hoặc ngay sau khi tàu bay hạ cánh, phối hợp với tổ bay để áp giải, áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để áp giải ngay hành khách xuống khỏi tàu bay, thu giữ giấy tờ tùy thân của hành khách, đồ vật vi phạm; tổ bay phải lập biên bản vi phạm hành chính, chuyển giao cho Cảng vụ hàng không liên quan xử lý theo thẩm quyền; đại diện hãng hàng không phải có mặt chứng kiến và phối hợp trong quá trình xử lý vụ việc;

d) Đại diện Cảng vụ hàng không liên quan nhận được thông báo phải đến ngay nơi xử lý vụ việc để trực tiếp đánh giá và quyết định việc xử lý theo thẩm quyền; giám sát toàn bộ quá trình xử lý vụ việc, kể cả trên tàu bay: chủ trì phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không đánh giá vụ việc, quyết định áp dụng các biện pháp tái kiểm tra an ninh, kiểm tra, lục soát an ninh tàu bay hoặc các biện pháp an ninh cần thiết khác; yêu cầu tổ bay lập báo cáo vụ việc làm cơ sở xem xét xử lý vụ việc vi phạm trên tàu bay; đình chỉ hoặc cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay; lập biên bản vi phạm hành chính hoặc chuyển vụ việc lên Cục hàng không Việt Nam lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền;

đ) Nhân viên an ninh, tổ bay, Cảng vụ hàng không, Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu người có hành vi vi phạm có mặt trong quá trình xử lý vụ việc; trường hợp cần thiết, Cục Hàng không Việt Nam quyết định thực hiện các biện pháp ngăn chặn, thu giữ giấy tờ tùy thân của hành khách tại các cảng hàng không, sân bay;

e) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật; trường hợp cần thiết Cục Hàng không Việt Nam cưỡng chế việc thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thực hiện các biện pháp ngăn chặn, thu giữ giấy tờ tùy thân của hành khách tại các cảng hàng không, sân bay.

Điều 59. Từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh; tăng cường kiểm tra, giám sát an ninh, kiểm tra trực quan đối với hành khách; cấm vận chuyển có thời hạn hoặc vĩnh viễn bằng đường hàng không

1. Hãng hàng không có quyền từ chối vận chuyển đối với chuyến bay cụ thể trong các trường hợp sau đây:

a) Hành khách gây rối;

b) Người mất khả năng làm chủ hành vi;

c) Người bị từ chối nhập cảnh, trừ trường hợp hành khách do hãng hàng không vận chuyển vào Việt Nam;

d) Người bị trục xuất không có người áp giải.

2. Hãng hàng không từ chối vận chuyển hành khách đối với chuyến bay cụ thể theo thông báo của nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài.

3. Quy trình, thủ tục và thẩm quyền quyết định từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh phải được quy định cụ thể, rõ ràng trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không. Việc từ chối vận chuyển hành khách phải được thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không liên quan để giám sát theo thẩm quyền.

4. Hành khách có hành vi vi phạm về an ninh, an toàn hàng không bị xử phạt hành chính, hình sự sẽ bị áp dụng các biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát an ninh, kiểm tra trực quan bắt buộc; các hành vi vi phạm về an ninh, an toàn hàng không nhưng chưa đến mức xử phạt hành chính, hình sự do Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định việc lập danh sách áp dụng các biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát an ninh, kiểm tra trực quan bắt buộc.

5. Căn cứ kết quả đánh giá tính chất và mức độ vi phạm của hành khách uy hiếp an ninh, an toàn hàng không, cản trở giao thông đường không, Cục Hàng không Việt Nam lập danh sách hành khách bị cấm vận chuyển có thời hạn và cấm vận chuyển vĩnh viễn:

a) Từ 03 tháng đến 06 tháng đối với những trường hợp sau:

- Không chấp hành các quy định, hướng dẫn của nhân viên hàng không tại cảng hàng không, sân bay hoặc trên tàu bay từ hai lần trở lên;

- Gây rối trật tự và kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay hoặc trên tàu bay từ hai lần trở lên;

- Xâm nhập trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và nơi có công trình, thiết bị hàng không dân dụng;

- Đưa vật phẩm nguy hiểm vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và khu vực hạn chế khác trái pháp luật;

- Không thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

b) Từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp sau:

Cung cấp các thông tin sai đến mức uy hiếp an ninh, an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất hoặc an toàn của hành khách, tổ hay nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng.

c) Cấm vận chuyển vĩnh viễn đối với các trường hợp sau:

- Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay;

- Sử dụng tàu bay như một vũ khí;

- Tấn công vũ trang trên tàu bay, tại cảng hàng không sân bay, công trình thiết bị phục vụ hoạt động bay;

- Chiếm đoạt, gây bạo loạn tại cảng hàng không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ điều hành bay;

- Bắt giữ con tin tại cảng hàng không sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và trên tàu bay.

d) Các trường hợp bị cấm vận chuyển theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

6. Cục Hàng không Việt Nam quyết định trong trường hợp có đề nghị của nhà chức trách có thẩm quyền của nước ngoài về hành khách bị cấm vận chuyển bằng đường hàng không.

7. Danh sách hành khách bị cấm vận chuyển, tăng cường kiểm tra, giám sát an ninh, kiểm tra trực quan nêu tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này được áp dụng đối với các chuyến bay nội địa, chuyến bay quốc tế xuất phát từ Việt Nam của tất cả các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài. Cục Hàng không Việt Nam thường xuyên cập nhật và thông báo các danh sách này cho các Cảng vụ hàng không, hãng hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân bay.

Điều 60. Tái kiểm tra an ninh hàng không

1. Hành khách, hành lý xách tay đã kiểm tra an ninh hàng không nhưng ra khỏi khu vực cách ly khi trở lại phải tái kiểm tra an ninh hàng không.

2. Trường hợp có sự tiếp xúc, trộn lẫn giữa hành khách, hành lý xách tay đã qua kiểm tra và người chưa qua kiểm tra an ninh trong khu vực cách ly, trên tàu bay, lực lượng an ninh hàng không của doanh nghiệp cảng hàng không phải áp dụng ngay các biện pháp sau:

a) Tất cả hành khách, hành lý xách tay phải được chuyển sang một khu vực khác, kiểm tra toàn bộ khu vực cách ly;

b) Tái kiểm tra an ninh toàn bộ hành khách, hành lý xách tay trước khi cho lên tàu bay;

c. Trường hợp hành khách đã lên tàu bay, toàn bộ hành khách, hành lý xách tay và khoang hành khách của tàu bay phải được tái kiểm tra an ninh.

3. Trường hợp niêm phong an ninh không còn nguyên vẹn hoặc hành lý ký gửi, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, đồ vật phục vụ trên tàu bay, tủ đựng suất ăn bị rách, vỡ phải tái kiểm tra an ninh hàng không.

4. Việc tái kiểm tra an ninh hàng không phải được lập thành biên bản.

Điều 61. Biện pháp xử lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh hàng không hành khách, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện

1. Khi phát hiện vật, chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ, chất độc có nguy cơ gây nguy hiểm, nqười khai thác cảng hàng không, sân bay phải lập tức sơ tán người, tài sản xung quanh và triển khai phương án khẩn nguy. Trường hợp là vật nổ nén không biết rõ về cơ chế nổ thì để nguyên hành lý tại chỗ, nhanh chóng phong tỏa khu vục đó, sơ tán hành khách đến nơi an toàn và thông báo ngay cho lực lượng phá dỡ bom mìn của ngành công an, quân đội đến để tháo gỡ.

2. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không có giấy phép theo quy định của pháp luật, lực lượng an ninh hàng không của doanh nghiệp cảng hàng không phải lập biên bản sự việc và chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời thông báo cho hãng hàng không liên quan để có biện pháp giải quyết thích hợp.

3. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không tuân thủ các điều kiện bảo đảm vận chuyển an toàn bằng đường hàng không, lực lượng an ninh hàng không của doanh nghiệp cảng hàng không từ chối hoàn thành thủ tục kiểm tra an ninh và yêu cầu hãng hàng không, đại diện hợp pháp của người gửi hàng, hành khách tuân thủ các điều kiện vận chuyển.

4. Khi phát hiện vũ khí trong người hành khách phải nhanh chóng bằng biện pháp thích hợp khống chế ngăn chặn để xử lý; phát hiện vũ khí trong hành lý xách tay của hành khách phải cách ly ngay hành khách với hành lý, khống chế hành khách để xử lý.

Điều 62. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không khu vục cách ly

1. Khu vực cách ly phải được kiểm tra an ninh hàng không trước khi đưa vào khai thác hàng ngày và giám sát an ninh liên tục trong suốt thời gian khai thác.

2. Khi không hoạt động, tất cả các cửa vào, cửa ra của khu vực cách ly phải được khóa hoặc có nhân viên an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay canh gác, bảo vệ.

3. Các cửa hàng miễn thuế nằm trong khu vực cách ly các hãng hàng không bán hàng miễn thuế trên chuyến bay, khi bán các loại chất lỏng cho hành khách phải để vào túi nhựa trong suốt của mình; trước khi giao cho khách phải đóng gói và niêm phong túi nhựa; bên trong túi phải có chứng từ ghi rõ nơi bán, ngày bán để ở vị trí đọc được một cách dễ dàng mà không cần mở túi.

4. Cán bộ, nhân viên của cảng hàng không, sân bay, cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, doanh nghiệp hoạt động tại cảng hàng không, sân bay và những người khác cùng đồ vật mang theo khi vào khu cách ly phải chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh hàng không như đối với hành khách, hành lý xuất phát.

5. Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với khu vực cách ly phải được quy định cụ thể, chi tiết tại Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

MỤC 5. BẢO ĐẢM AN NINH CHO TÀU BAY HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG THƯƠNG MẠI

Điều 63. Bảo vệ tàu bay tại sân đỗ

1. Khi tàu bay không khai thác phải thực hiện các yêu cầu sau:

a) Cầu thang, cầu ống dẫn khách, băng chuyền và các phương tiện phục vụ khác phải được di dời khỏi tàu bay;

b) Người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm đóng, khóa cửa tàu bay; niêm phong cửa tàu bay;

c) Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải có biện pháp giám sát thích hợp liên tục nhằm phát hiện và ngăn chặn người, phương tiện tiếp cận tàu bay trái phép.

2. Đối với tàu bay đang khai thác, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải tổ chức canh gác, giám sát liên tục nhằm phát hiện, ngăn chặn người, phương tiện, đồ vật tiếp cận, đưa lên hoặc đưa xuống tàu bay một cách trái phép, sự nguyên vẹn của niêm phong cửa tàu bay.

Điều 64. Kiểm tra an ninh, lục soát an ninh tàu bay

1. Trước khi tiếp nhận hành khách, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện lên tàu bay và sau khi hành khách, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện xuống hết khỏi tàu bay, người khai thác tàu bay phải kiểm tra an ninh tàu bay nhằm phát hiện các vật phẩm nguy hiểm có thể được cất giấu hoặc người trốn trên tàu bay. Người khai thác tàu bay phải quy định chi tiết quy trình, thủ tục kiểm tra an ninh tàu bay trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không.

2. Việc lục soát an ninh tàu bay được thực hiện theo quy định về các biện pháp bảo đảm an ninh tăng cường, phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.

3. Việc kiểm tra an ninh, lục soát tàu bay phải được tiến hành theo danh mục. Mỗi tàu bay phải có bảng danh mục kiểm tra an ninh, lục soát an ninh tàu bay và để tại buồng lái tàu bay.

Điều 65. Bảo vệ buồng lái

1. Trong thời gian tàu bay đang bay, cửa buồng lái phải được khóa từ bên trong và có phương thức trao đổi thông tin bí mật giữa tiếp viên với tổ lái khi phát hiện nghi ngờ hoặc có dấu hiệu uy hiếp an ninh hàng không trong khoang hành khách.

2. Tàu bay có trọng lượng cất cánh tối đa từ 45.500 kg trở lên hoặc có sức chở từ 60 hành khách trở lên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Cửa buồng lái tàu bay có khả năng chống lại vũ khí hạng nhẹ, mảnh lựu đạn hoặc việc sử dụng vũ lực để vào buồng lái trái phép;

b) Có trang bị, thiết bị để tổ lái giám sát toàn bộ khu vực bên ngoài cửa buồng lái tàu bay nhằm nhận biết những người có yêu cầu vào buồng lái, phát hiện những hành vi nghi ngờ hoặc nguy cơ đe dọa tiềm ẩn.

Điều 66. Bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay

1. Khi hành khách lên tàu bay, người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra thẻ lên tàu bay của hành khách để đảm bảo hành khách đi đúng chuyến bay; kiểm tra đối chiếu giấy tờ đi tàu bay của hành khách với thẻ lên tàu bay trước khi cho hành khách lên tàu bay.

2. Trước khi cho tàu bay khởi hành, người chỉ huy tàu bay phải chịu trách nhiệm đối chiếu tổng số hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay với tổng số hành khách thực có trên tàu bay; nếu không có sự trùng khớp phải làm rõ lý do mới được phép khởi hành.

3. Trong thời gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật trên tàu bay; được áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, hành vi gây rối, vi phạm trật tự kỷ luật, an toàn xã hội, không tuân thủ yêu cầu, sự điều hành của tổ bay theo quy định pháp luật; bàn giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay gần nhất đối với những người thực hiện các hành vi đó.

4. Thành viên tổ bay phải tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; thường xuyên quan sát khoang hành khách để kịp thời phát hiện hành vi bất thường của hành khách, thông báo cho người chỉ huy tàu bay biết để xử lý; phối hợp với nhân viên an ninh trên không giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.

5. Trên mỗi chuyến bay việc bố trí nhân viên an ninh trên không do hãng hàng không, quyết định căn cứ vào việc đánh giá nguy cơ đe dọa đối với chuyến bay hoặc khi Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu. Nhân viên an ninh trên không có trách nhiệm tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; chủ động thực hiện các hiện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp.

6. Hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm xây dựng Quy chế bố trí nhân viên an ninh trên không trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.

Điều 67. Vận chuyển hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã

1. Hành khách là người bị trục xuất không tự nguyện lên tàu bay, bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã được vận chuyển trên tàu bay phải có người áp giải. Trên một chuyến bay chỉ được vận chuyển không quá 05 người thuộc đối tượng này. Chuyến bay chuyên cơ thuê khoang không vận chuyển hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã.

2. Đối với chuyến bay từ nước ngoài về Việt Nam, trong trường hợp quy định của pháp luật của nước sở tại khác với quy định tại khoản 1 của Điều này, Cục Hàng không Việt Nam đánh giá và quyết định giới hạn chuyên chở.

3. Chỗ ngồi của người bị áp giải được chỉ định ở các hàng ghế cuối cùng, xa cửa thoát hiểm. Nhân viên áp giải ngồi ghế cạnh lối đi, người bị áp giải ngồi ghế trong, trường hợp số nhân viên áp giải gấp hai lần số người bị áp giải, người bị áp giải ngồi ghế giữa hai nhân viên áp giải.

4. Người bị áp giải phải được người áp giải giám sát trong suốt chuyến bay kể cả khi vào phòng vệ sinh, người bị áp giải có thể được mời ăn với sự đồng ý của người áp giải, người áp giải và người bị áp giải không được sử dụng các loại chất kích thích hoặc dung dịch có cồn.

5. Không được khóa tay hoặc chân người bị áp giải vào bất cứ bộ phận nào của tàu bay.

6. Việc vận chuyển hành khách bị trục xuất nhưng không phải là người bị trục xuất không tự nguyện lên tàu bay, bị can, phạm nhân, người bị dẫn độ với số lượng nhiều hơn quy định tại khoản 1 của Điều này chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ xác định rằng tất cả hành khách đều tự nguyện trở về và có khả năng bảo đảm an ninh. Hãng hàng không chịu trách nhiệm đánh giá về quyết định. Kết quả đánh giá và quyết định vận chuyển phải được lập thành văn bản và lưu giữ trong tài liệu an ninh của hãng hàng không với thời gian tối thiểu là 01 năm.

Điều 68. Vận chuyển các vật phẩm nguy hiểm trên tàu bay

1. Danh mục các vật phẩm nguy hiểm mà hành khách, tổ bay không được mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi lên tàu bay theo quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này. Cục Hàng không Việt Nam thông báo danh mục các vật phẩm nguy hiểm bổ sung trên cơ sở danh mục vật phẩm nguy hiểm do ICAO quy định.

2. Vật phẩm nguy hiểm để trong hàng hóa, hành lý, thư, bưu phẩm, bưu kiện phải được đại diện của hãng hàng không chấp nhận vận chuyển trên tàu bay theo đúng quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.

3. Tại quầy làm thủ tục hàng không, điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, nơi bán vé, khu vực băng chuyền hành lý đến phải niêm yết danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi; thông báo bằng hình thức thích hợp tại nhà ga danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang lên tàu bay quy định tại khoản 1 của Điều này.

Điều 69. Mang chất lỏng theo người và hành lý xách tay lên tàu bay

1. Mỗi hành khách chỉ được mang không quá một lít chất lỏng theo người và hành lý xách tay, trừ chất lỏng (các loại nước), các chất đặc sánh, dung dịch xịt là thuốc chữa bệnh, sữa, thức ăn cho trẻ em, mua tại cửa hàng miễn thuế nằm trong khu cách ly của sân bay và trên tàu bay.

2. Dung tích của mỗi chai, lọ, bình chứa chất lỏng mang theo người và hành lý xách tay không quá 100ml và phải được đóng kín hoàn toàn. Các chai, lọ, bình chất lỏng phải để gọn trong một túi nhựa trong suốt quy định tại Phụ lục XXVI; mỗi hành khách chỉ được phép mang một túi nhựa.

3. Thuốc chữa bệnh phải kèm theo đơn thuốc trong đó phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người kê đơn thuốc, trong đơn phải có họ và tên người sử dụng thuốc phù hợp với họ và tên trên vé hành khách. Sữa, thức ăn dành cho trẻ em, trẻ sơ sinh phải có trẻ em, trẻ sơ sinh đi cùng.

4. Chất lỏng hành khách mua tại cửa hàng miễn thuế trong khu cách ly, trên chuyến bay được phép mang theo người và hành lý xách tay với điều kiện phải đựng trong túi nhựa trong suốt quy định tại Phụ lục XXVI của người bán có niêm phong của nơi bán; bên trong có chứng từ để ở vị trí đọc được một cách dễ dàng mà không cần mở túi có ghi các nội dung:

a) Ngày bán hàng (ngày/tháng/năm);

b) Nơi bán (quốc gia, sân bay, hãng hàng không) dùng mã quốc tế;

c) Số chuyến bay, tên hành khách;

d) Số lượng và danh sách hàng trong túi.

Điều 70. Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật bảo vệ và vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay

1. Những người sau đây được phép mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị kỹ thuật bảo vệ theo người lên tàu bay trên các chuyến bay:

a) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Việt Nam khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế trên các chuyến bay của các hãng hàng không Việt Nam; trường hợp đi trên chuyến bay của hãng hàng không nước ngoài, phải được sự đồng ý của hãng hàng không;

b) Nhân viên an ninh trên không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trên chuyến bay của hãng hàng không Việt Nam;

c) Nhân viên an ninh trên không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trên chuyến bay của hãng hàng không nước ngoài;

d) Nhân viên cảnh vệ của nước ngoài khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quan chức cao cấp nước ngoài trên các chuyến hay của hãng hàng không Việt Nam, có văn bản đề nghị của Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài.

2. Cán bộ áp giải bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã, người bị từ chối nhập cảnh được phép mang theo còng số 8 lên tàu bay khi thực hiện nhiệm vụ áp giải.

3. Người được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định pháp luật nhưng không thuộc đối lượng quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này khi làm thủ tục đi tàu bay phải thông báo cho nhân viên làm thủ tục để ký gửi vũ khí, công cụ hỗ trợ cho hãng hàng không. Người khai thác tàu bay phải cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ ở vị trí hành khách không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay.

4. Người được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ phải xuất trình giấy phép sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp khi làm thủ tục hàng không; việc mang vũ khí trên các chuyến bay quốc tế phải được phép của các quốc gia có liên quan.

5. Vũ khí, công cụ hỗ trợ của đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này phải để ở trạng thái an toàn, đạn phải tháo rời khỏi súng và khi sử dụng phải tuân thủ theo pháp luật của quốc gia liên quan. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trên chuyến bay của nhân viên an ninh trên không của hãng hàng không, Việt Nam phải được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.

6. Việc mang vũ khí, công cụ hỗ trợ theo người trên các chuyến bay quy định tại các điểm c, điểm d khoản 1 của Điều này phải được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý vũ khí.

7. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này thực hiện theo thỏa thuận giữa Bộ Tư lệnh Cảnh vệ và Cục Hàng không Việt Nam. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này, hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm xây dựng Quy chế bố trí nhân viên an ninh trên không trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không.

8. Việc mang vũ khí, công cụ hỗ trợ của nhân viên an ninh trên không trên chuyến bay của hãng hàng không nước ngoài đi, đến Việt Nam thực hiện theo thỏa thuận giữa Cục Hàng không Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền về an ninh hàng không của nước ngoài. Vũ khí, công cụ hỗ trợ được quản lý như sau:

a) Trường hợp người mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ không nhập cảnh thì vũ khí, công cụ hỗ trợ phải để trên tàu bay;

b) Trường hợp nhập cảnh, người mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ phải ký gửi vũ khí, công cụ hỗ trợ cho an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay trước khi làm thủ tục nhập cảnh và nhận lại sau khi đã làm thủ tục xuất cảnh;

c) Quy trình, thủ tục tiếp nhận, quản lý, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ quy định tại điểm b của khoản này phải được quy định chi tiết trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

9. Người chỉ huy tàu bay phải được thông báo về tên, chỗ ngồi, lý do hành khách được phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ theo người trên chuyến bay; những hành khách mang vũ khí, công cụ hỗ trợ theo người trên cùng chuyến bay phải được thông báo vị trí ngồi của nhau. Tiếp viên hàng không không cung cấp các loại đồ uống có chất kích thích hoặc dung dịch có cồn cho những người mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ trên tàu bay.

10. Việc mang theo trang thiết bị y tế và vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay phải được sự đồng ý của hãng hàng không và được Cục Hàng không Việt Nam cho phép; văn bản đề nghị phải gửi Cục Hàng không Việt Nam trước thời gian chuyến bay tối thiểu là 03 ngày làm việc.

Điều 71. Thủ tục, trình tự tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ

1. Người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ khi làm thủ tục đi tàu …. thủ tục phải:

a) Xuất trình vũ khí, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép liên quan, cho nhân viên hàng không kiểm tra khi làm thủ tục đi tàu bay;

b) Trường hợp mang súng phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 70 của Thông tư này; tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 70 của Thông tư này và ký xác nhận.

2. Nhân viên làm thủ tục của hãng hàng không thông báo cho an ninh hàng không để kiểm tra các loại giấy phép liên quan đến vũ khí, công cụ hỗ trợ. Trường hợp là súng, nhân viên an ninh hoàn thành và ký vào tờ khai.

3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 70 của Thông tư này:

a) Người có vũ khí phải tháo rời hộp tiếp đạn khỏi súng; tháo rời hoặc ngắt nguồn điện của công cụ hỗ trợ; bảo đảm chắc chắn vũ khí, công cụ hỗ trợ trong trạng thái an toàn;

b) Đạn phải được đóng gói và chất xếp theo đúng quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Người được chỉ định của hãng vận chuyển ký xác nhận vào tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này:

c) Vận chuyển súng, đạn từ điểm làm thủ tục lên tàu bay phải có nhân viên an ninh hàng không giám sát, hộ tống;

d) Súng, đạn phải để ở nơi hành khách không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay.

4. Người chỉ huy tàu bay phải được thông báo về số lượng súng, đạn được tiếp nhận vận chuyển trên chuyến bay.

5. Hãng hàng không Việt Nam phải có hộp an ninh thích hợp đặt trên tàu bay để giữ và bảo quản súng, đạn khi hành khách gửi riêng. Hộp an ninh phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Làm bằng vật liệu thép, kín, bền vững;

b) Có khóa chắc chắn;

c) Đặt ở vị trí bảo đảm hành khách, người không có trách nhiệm không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay.

6. Quy trình, thủ tục tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được quy định chi tiết trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không.

MỤC 6. BẢO ĐẢM AN NINH CHO HOẠT ĐỘNG HÀNG KHÔNG CHUNG

Điều 72. Bảo đảm an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung

1. Bảo đảm an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung đỗ tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện như đối với tàu bay hoạt động vận chuyển thương mại.

2. Bảo đảm an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung đỗ ngoài cảng hàng không, sân bay thực hiện như sau:

a) Người khai thác tàu bay phải xây dựng phương án bảo vệ tàu bay phù hợp với hoạt động khai thác của mình; phối hợp, hợp đồng với chính quyền địa phương tổ chức bảo vệ tàu bay; bố trí lực lượng canh gác tàu bay liên tục nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời người, phương tiện tiếp cận và lên tàu bay trái phép; thiết lập hệ thống hàng rào, chiếu sáng ban đêm thích hợp quanh khu vực tàu bay đỗ;

b) Cửa tàu bay phải được khóa.

3. Người khai thác tàu bay hoạt động hàng không chung chịu trách nhiệm kiểm tra an ninh tàu bay trước khi cho người, đồ vật lên tàu bay và bảo đảm an ninh trong khi bay.

Điều 73. Kiểm tra, giám sát an ninh người, đồ vật đưa lên chuyến bay hoạt động hàng không chung

1. Việc kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, đồ vật đưa lên tàu bay hoạt động hàng không chung được thực hiện như quy định đối với tàu bay thực hiện vận chuyển hàng không thương mại.

2. Tàu bay xuất phát từ một cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay hoạt động hàng không chung phải gửi danh sách người, đồ vật đưa lên tàu bay cho người khai thác cảng hàng không, sân bay để thực hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay.

3. Tàu bay xuất phát từ nơi nằm ngoài cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay hoạt động hàng không chung phải thực hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với người, đồ vật đưa lên tàu bay.

4. Việc kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với người, đồ vật đưa lên tàu bay hoạt động hàng không chung được quy định cụ thể tại Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay.

MỤC 7. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG TĂNG CƯỜNG

Điều 74. Cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không

1. Các biện pháp bảo đảm an ninh sẽ được tăng cường khi có nguy cơ cao đối với an ninh hàng không dân dụng, tùy vào mức độ của nguy cơ an ninh hàng không dân dụng tăng cường có 03 cấp độ.

2. Cấp độ 1 được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự kiện chính trị, xã hội trọng đại của đất nước;

b) Có tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội phức tạp như bạo loạn, biểu tình chống đối chính trị, bao vây trụ sở chính quyền.

3. Cấp độ 2 được áp dụng trong trường hợp sau:

a) Có thông tin tình báo về một âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng nhưng chưa xác định địa điểm, mục tiêu, thời gian, phương thức cụ thể;

b) Có tình hình mất an ninh chính trị, trật tự xã hội nghiêm trọng tại địa phương.

4. Cấp độ 3 được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Có thông tin tình báo về một âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng có địa điểm, mục tiêu, thời gian, phương thức cụ thể;

b) Có tình hình mất an ninh chính trị, trật tự xã hội đặc biệt nghiêm trọng tại địa phương.

Điều 75. Thu thập thông tin âm mưu can thiệp bất hợp pháp

1. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao để thu thập thông tin âm mưu tấn công can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.

2. Cục Hàng không Việt Nam công bố số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận các thông tin liên quan đến âm mưu tấn công can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.

Điều 76. Quyết định áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không

1. Cục trường Cục Hàng không Việt Nam quyết định áp dụng, hủy bỏ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng ở các cấp độ 1, cấp độ 2 và cấp độ 3; báo cáo ngay cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

2. Việc áp dụng, hủy bỏ cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không có thể được áp dụng trên phạm vi toàn quốc, tại một cảng hàng không sân bay hoặc chuyến bay cụ thể.

Điều 77. Các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tăng cường

1. Các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tăng cường áp dụng cho từng cấp độ phải được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không, Quy chế an ninh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.

2. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm điều phối chung việc đánh giá và triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh tăng cường tương xứng với mức độ uy hiếp an ninh hàng không dân dụng. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu và các cơ quan, đơn vị liên quan phải thực hiện ngay các biện pháp tăng cường áp dụng cho cấp độ đó.

3. Các biện pháp an ninh tăng cường cho từng cấp độ theo quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này.

MỤC 8. CUNG CẤP, KHAI THÁC, XỬ LÝ, SỬ DỤNG THÔNG TIN VỀ HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA

Điều 78. Trách nhiệm cung cấp thông tin trước về hành khách dưới dạng dữ liệu máy tính

1. Hãng hàng không hoặc người khai thác các chuyến bay tư nhân cung cấp thông tin trước về hành khách dưới dạng dữ liệu máy tính (sau đây gọi chung là dữ liệu API) cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước khi nhập cảnh tại mội sân bay quốc tế của Việt Nam.

2. Hãng hàng không hoặc người khai thác các chuyến bay tư nhân có trách nhiệm đăng ký mạng truyền để cung cấp dữ liệu API cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3. Việc cung cáp dữ liệu APl không áp dụng đối với các chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài chở khách mời của Đảng và Nhà nước đến thăm và làm việc tại Việt Nam; các chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam; các chuyến bay của nước ngoài hoặc của Việt Nam làm nhiệm vụ hộ tống, tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ nêu trên; các chuyến bay quân sự, chuyên dụng của lực lượng Quân đội, Công an, Hải quan Việt Nam, các chuyến bay sử dụng cho mục đích công vụ của Nhà nước Việt Nam và các chuyến bay cứu hộ, cứu nạn.

Điều 79. Đăng ký mạng truyền và cung cấp dữ liệu API

1. Các hãng hàng không hoặc người khai thác các chuyến bay tư nhân có trách nhiệm đăng ký mạng truyền để cung cấp dữ liệu API cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Dữ liệu API được các hãng hàng không hoặc người khai thác các chuyến bay tư nhân cung cấp trực tuyến qua mạng máy tính tới Cảng vụ hàng không tại Cảng hàng không quốc tế liên quan của Việt Nam.

3. Trong trường hợp vì lý do khách quan hoặc sự cố kỹ thuật mà không thể cung cấp thông tin, dữ liệu AP1 trong thời hạn quy định của pháp luật, các hãng hàng không hoặc người khai thác chuyến bay tư nhân phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không liên quan tại Cảng hàng không quốc tế liên quan của Việt Nam để cơ quan này thông báo cho Đồn Công an và Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế.

Điều 80. Thời hạn và chế độ cung cấp dữ liệu API

1. Dữ liệu API phải được các hãng hàng không hoặc người khai thác chuyến bay tư nhân cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ngay khi làm thủ tục cho hành khách và tổ bay lên máy bay để đến một sân bay quốc tế của Việt Nam.

2. Dữ liệu API cung cấp tới Cảng vụ hàng không liên quan. Cảng hàng không quốc tế của Việt Nam theo chế độ thông tin 24 giờ trong 07 ngày. Chế độ thông tin 24 giờ trong 07 ngày là việc cung cấp thông tin, dữ liệu thường xuyên, liên tục 24 giờ trong ngày và trong cả tuần.

Điều 81. Tiếp nhận và truyền thông tin, dữ liệu API

1. Cục hàng không Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Cảng vụ hàng không tại Cảng hàng không quốc tế tiếp nhận và truyền dữ liệu API cho Cục 1 hàng không Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền quy định của pháp luật.

2. Cảng vụ hàng không tại Cảng hàng không quốc tế liên quan thực hiện tiếp nhận đăng ký mạng truyền dữ liệu API của các hãng hàng không và người khai thác các chuyến bay tư nhân theo phương án kỹ thuật quy định.

3. Trường hợp hệ thống thông tin, dữ liệu qua mạng máy tính gặp sự cố thì Cảng vụ hàng không tại Cảng hàng không quốc tế liên quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan nhanh chóng khắc phục để bảo đảm thông tin, dữ liệu API được cung cấp và được xử lý trước khi các chuyến bay hạ cánh tại sân bay quốc tế của Việt Nam.

Điều 82. Khai thác, xử lý, sử dụng thông tin, dữ liệu API

1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và khai thác thông tin, dữ liệu API theo quy định của pháp luật; bảo đảm thông tin, dữ liệu API được xử lý trước khi chuyến bay hạ cánh tại sân bay quốc tế của Việt Nam.

2. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật tổ chức chức họp định kỳ 6 tháng một lần để:

a) Đánh giá việc thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu API của các hãng hàng không hoặc người khai thác các chuyến bay tư nhân;

b) Đánh giá về chất lượng thông tin đã được khai thác, sử dụng để thông báo cho các hãng hàng không hoặc người khai thác các chuyến bay tư nhân biết để có biện pháp điều chỉnh phù hợp.

3. Thông tin, dữ liệu API chỉ được sử dụng vì mục đích phục vụ công tác quản lý nhà nước về an toàn, an ninh hàng không; an ninh chính trị, trật tự an an toàn xã hội; phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.

4. Cơ quan tiếp nhận và khai thác thông tin, dữ liệu API có trách nhiệm bảo đảm giữ bí mật về chi tiết nhân thân, hành lý của hành khách và tổ bay; không được làm ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của các hãng hàng không và người khai thác các chuyến bay tư nhân nói trên.

Điều 83. Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc cung cấp thông tin, dữ liệu API

Cảng vụ hàng không tại Cảng hàng không quốc tế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các hãng hàng không hoặc người khai thác chuyến bay tư nhân cung cấp thông tin, dữ liệu API theo đúng thời hạn quy định.

Điều 84. Nguyên tắc sử dụng, cung cấp thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa

1. Không được phép kinh doanh thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa.

2. Không tổ chức, cá nhân nào không phải là hãng hàng không liên quan đến việc vận chuyển hành khách, hàng hóa được phép khai thác, sử dụng thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa trừ trường hợp quy định tại khoản 3 của Điều này.

3. Hãng hàng không có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu vì mục đích phục vụ công tác quản lý nhà nước về an ninh, an toàn hàng không dân dụng; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và các tội phạm hình sự khác.

Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 30/2012/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/08/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: 06/09/2012
  • Số công báo: Từ số 583 đến số 584
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH