Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động hàng không dân dụng ở nước ngoài nếu pháp luật của nước ngoài không có quy định khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. API là thông tin trước về hành khách bao gồm thông tin về chuyến bay, thông tư về hành khách và tổ bay.

2. Bưu phẩm bao gồm thư, bưu thiếp, ấn phẩm, học phẩm cho người mù và gói nhỏ được nhận gửi, chuyển, phát theo quy định pháp luật về bưu chính.

3. Bưu kiện là vật phẩm, hàng hóa được nhận gửi, chuyển, phát theo quy định pháp luật về bưu chính.

4. Chuyến bay chuyên cơ là chuyến bay được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định của pháp luật về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.

5. Chuyến bay tạm dừng nội địa là chuyến bay vận chuyển hàng không thương mại nội địa, có điểm dừng tạm thời trong hành trình tại một sân bay.

6. Công cụ hỗ trợ gồm:

a) Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, la-de, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này;

b) Các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;

c) Các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;

d) Các loại dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, lá chắn, mũ chống đạn;

đ) Động vật nghiệp vụ.

7. Công ước Chi-ca-gô là Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế ký tại Chi-ca-gô ngày 07 tháng 12 năm 1944.

8. Đồ vật phục vụ trên tàu bay là vật phẩm để hành khách, tổ bay sử dụng, bán trên tàu bay, trừ suất ăn; các vật phẩm phục vụ cho khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, gồm cả nhiên liệu và dầu mỡ.

9. Đồ vật không xác nhận được chủ là đồ vật tại cảng hàng không, sân bay nhưng không có căn cứ xác định được chủ của đồ vật đó.

10. Giám sát an ninh hàng không là việc sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp con người, động vật, trang thiết bị kỹ thuật để quản lý, theo dõi nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm về an ninh hàng không.

11. Giấy phép nhân viên an ninh hàng không là sự xác nhận chính thức của Cục Hàng không Việt Nam cho nhân viên an ninh hàng không có đủ năng lực cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo chức danh.

12. Hàng hóa là tài sản được chuyên chở bằng tàu bay trừ thư, bưu phẩm, bưu kiện, hành lý, đồ vật phục vụ trên tàu bay và suất ăn.

13. Hàng hóa trung chuyển là hàng hóa được vận chuyển tiếp nối trên hai chuyến bay khác nhau trở lên hoặc bằng hai loại hình vận chuyển khác nhau trở lên, trong đó có loại hình vận chuyển bằng đường hàng không.

14. Hành lý là tài sản của hành khách hoặc tổ bay được chuyên chở bằng tàu bay theo thỏa thuận với người khai thác tàu bay.

15. Hành lý xách tay là hành lý được hành khách, thành viên tổ bay mang theo người lên tàu bay và do hành khách, thành viên tổ bay bảo quản trong quá trình vận chuyển.

16. Hành lý ký gửi là hành lý của hành khách, thành viên tổ bay được chuyên chở trong khoang hàng của tàu bay và do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.

17. Hành lý không có người đi kèm là hành lý không được chuyên chở trên cùng một tàu bay với hành khách hoặc thành viên tổ bay.

18. Hành lý không có người nhận là hành lý đến một cảng hàng không, sân bay mà không được hành khách lấy đi hoặc không có hành khách nào nhận.

19. Hành lý không xác nhận được chủ là hành lý lại cảng hàng không, sân bay nhưng không có căn cứ xác nhận được chủ của hành lý đó.

20. Hành lý thất lạc là hành lý của hành khách hoặc tổ bay do sơ ý hay vô tình trong quá trình phục vụ bị thất lạc.

21. Hành khách, hành lý, hàng hóa quá cảnh là hành khách, hành lý, hàng hóa lên lại cùng một chuyến bay tại một cảng hàng không mà hành khách, hành lý, hàng hóa đã đến trước đó.

22. Hành khách, hành lý nối chuyến là hành khách, hành lý tham gia trực tiếp vào hai chuyến bay khác nhau trở lên trong một hành trình.

23. Hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng là hành vi có khả năng uy hiếp an toàn của hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm một trong các hành vi sau đây:

a) Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay đang bay;

b) Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay trên mặt đất;

c) Sử dụng tàu bay như một vũ khí;

d) Bắt giữ con tin trong tàu bay hoặc tại cảng hàng không, sân bay;

đ) Xâm nhập trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và nơi có công trình, thiết bị hàng không dân dụng;

e) Cung cấp các thông tin sai đến mức uy hiếp an ninh, an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất hoặc an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay hoặc công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;

g) Đe dọa bom là mối đe dọa nhận biết được dưới bất kỳ hình thức nào, có thể đúng hoặc sai, liên quan đến chất nổ hoặc vật liệu nổ mà có thể gây mất an ninh, an toàn cho tàu bay, cảng hàng không, sân bay hoặc công trình, trang bị, thiết bị hàng không khác.

h) Đưa vật phẩm nguy hiểm vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và khu vực hạn chế khác trái pháp luật;

i) Cung cấp các thông tin sai đến mức uy hiếp an ninh, an toàn cho các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay hoặc làm cho công tác điều hành bay bị rối loạn, ngưng trệ;

k) Các hành vi khác theo quy định của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.

24. Khu vực hàng hóa là loàn bộ khu vực mặt bằng để phục vụ hàng hóa gồm cả sân đỗ tàu bay, các tòa nhà và kho chứa hàng hóa, bãi đỗ của phương tiện.

25. Khu vực hạn chế là khu vực của cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không mà việc ra, vào, hoạt động tại đó phải tuân thủ các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được kiểm tra, giám sát an ninh hàng không.

26. Khu vực cách ly hành khách là khu vực được xác định từ điểm kiểm tra soi chiếu hành khách đến cửa tàu bay.

27. Khu vực cách ly hàng hóa là các khu vực bao gồm kho hàng hóa, các khu vực phân loại, lưu giữ hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện mà mọi hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, người, phương tiện ra, vào, hoạt động tại đó được kiểm tra, giám sát an ninh hàng không.

28. Khu vực lưu giữ hành lý là nơi lưu giữ hành lý ký gửi chờ chuyển lên tàu bay, lưu giữ hành lý thất lạc hoặc hành lý không có người nhận.

29. Khu vực phân loại hành lý là khu vực mà hành lý gửi đi được phân loại để chất xếp lên các chuyến bay.

30. Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay là khu vực phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay; bao gồm sân đỗ tàu bay, công trình, nhà xưởng, bãi đỗ phương tiện và hệ thống đường giao thông nội bộ.

31. Kiểm tra an ninh hàng không là việc sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp biện pháp soi chiếu, kiểm tra trực quan để nhận biết, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm về an ninh hàng không.

32. Kiểm tra an ninh tàu bay là việc kiểm tra thông thường bên trong và bên ngoài của tàu bay trước mỗi chuyến bay nhằm phát hiện vũ khí, chất nổ hoặc vật phẩm nguy hiểm khác.

33. Kiểm tra trực quan là việc nhân viên an ninh hàng không trực tiếp sử dụng tay, mắt và các giác quan khác để kiểm tra người, phương tiện, đồ vật nhằm nhận biết và phát hiện vũ khí, chất nổ và các vật phẩm nguy hiểm khác.

34. Kiểm tra lý lịch là việc thẩm tra, xác minh nhân thân của một người để đánh giá sự thích hợp với vai trò nhân viên an ninh hàng không; cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần.

35. Lục soát an ninh tàu bay là việc kiểm tra tổng thể bên trong và ngoài tàu bay nhằm phát hiện vật nghi ngờ, vũ khí, chất nổ hoặc những dụng cụ, đồ vật, chất nguy hiểm khác.

36. Niêm phong an ninh là sự xác nhận hàng hóa, hành lý ký gửi, thư bưu phẩm, bưu kiện và các phương tiện, đồ vật khác đã qua kiểm tra an ninh hàng không hoặc là sự xác nhận nguyên trạng trước khi đưa lên tàu bay hoặc đưa vào khu vực hạn chế.

37. Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp là phương án bao gồm các biện pháp, thủ tục cho các mức độ đe dọa khác nhau, đánh giá nguy cơ và các biện pháp an ninh hiệp đồng phối hợp được thực hiện; được trù liệu trước về vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng. Các biện pháp bảo đảm an ninh trong phương án khẩn nguy có thể tăng hoặc giảm theo mức độ đe dọa cụ thể. Phương án khẩn nguy có thể được xây dựng riêng rẽ hoặc là một phần của kế hoạch ứng phó khủng hoảng.

38. Sân bay là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển; bao gồm khu vực sân đỗ tàu bay, đường cất cánh, hạ cánh, đường lăn, lề bảo hiểm và các công trình, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động bay ở khu vực đó.

39. Sân đỗ tàu bay là khu vực được xác định trong sân bay dành cho tàu bay đỗ để xếp, trả hành khách, hành lý, thư, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa, tiếp nhiên liệu hoặc bảo dưỡng.

40. Sân đỗ biệt lập là khu vực trong sân bay dành cho tàu bay đỗ trong trường hợp bị can thiệp bất hợp pháp nhằm cách ly với các tàu bay khác và các công trình của cảng hàng không, sân bay kể cả các công trình, thiết bị ngầm dưới mặt đất để triển khai phương án khẩn nguy.

41. Suất ăn là đồ ăn, đồ uống, các dụng cụ sử dụng cho bữa ăn trên tàu bay.

42. Soi chiếu là việc áp dụng trang bị, thiết bị kỹ thuật, động vật hoặc biện pháp khác để nhận biết và phát hiện vũ khí, chất nổ hoặc vật phẩm nguy hiểm có thể được sử dụng để thực hiện một hành vi can thiệp bất hợp pháp.

43. Tài liệu của người khai thác tàu bay là tài liệu được người khai thác tàu bay sử dụng bao gồm vận đơn hàng không hoặc phiếu gửi hàng hóa, vé hành khách, thẻ lên tàu bay, tài liệu thanh toán với đại lý và ngân hàng; vé hành lý quá cước, các phiếu trả, thu tiền khác; các báo cáo hỏng hóc, bất thường; các nhãn hàng hóa, hành lý, lịch bay, tài liệu cân bằng trọng tài.

44. Tàu bay đang khai thác là tàu bay đang đỗ có sự giám sát đầy đủ nhằm phát hiện việc xâm nhập trái phép.

45. Tàu bay không khai thác là tàu bay đỗ trong khoảng thời gian trên 12 giờ hoặc không có sự giám sát đầy đủ để phát hiện việc xâm nhập tàu bay trái phép.

46. Tia X là một dạng của sóng điện từ, nó có bước sóng trong khoảng từ 0,01 đến 10 na-nô-mét tương ứng với dãy tần số từ 30 pe-ta-héc đến 30 e-xa-héc và năng lượng từ 120 eV đến 120 keV.

47. Thiết bị an ninh hàng không là thiết bị chuyên dụng được sử dụng nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.

48. Vật phẩm nguy hiểm là vũ khí, đạn được, chất cháy, vật liệu nổ các loại, chất phóng xạ và các vật hoặc chất khác có khả năng gây nguy hiểm hoặc được dùng để gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng của con người, sự an toàn của chuyến bay.

49. Vũ khí bao gồm vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.

a) Vũ khí quân dụng gồm:

- Súng cầm tay hạng nhỏ là vũ khí được thiết kế cho cá nhân sử dụng gồm súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên và các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự;

- Vũ khí hạng nhẹ gồm súng đại liên, súng cối dưới 100 mi-li-mét, súng ĐKZ, súng máy phòng không dưới 23 mi-li-mét, súng phóng lựu, tên lửa chống tăng cá nhân, tên lửa phòng không vác vai và các loại vũ khí hạng nhẹ khác có tính năng, tác dụng tương tự;

- Các loại bom, mìn, lựu đạn, đạn, ngư lôi, thủy lôi và hỏa cụ;

- Vũ khí không thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng.

b) Vũ khí thể thao là súng và các loại vũ khí thô sơ dùng để luyện tập, thi đấu thể thao;

c) Súng săn là súng dùng để săn bắn gồm súng kíp, súng hơi và các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự;

d) Vũ khí thô sơ gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đinh ba, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, côn.

50. ICAO là Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.

Điều 4. Chương trình an ninh hàng không dân đụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, không lưu

1. Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, không lưu phải bảo đảm tính toàn diện, rõ ràng, chính xác, phù hợp với các quy định của pháp luật và các quy định của Thông tư này.

2. Chương trình an ninh của các cảng hàng không quốc tế, hãng hàng không Việt Nam có vận chuyển hàng không quốc tế thường lệ, hãng hàng không nước ngoài khai thác thường lệ đến Việt Nam phải được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Đề cương Chương trình an ninh hàng không dân dụng cảng hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, Đề cương Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, Đề cương Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, Đề cương Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Thủ tục phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không

1. Người đề nghị phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của cảng hàng không, sân bay hoặc Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Cục hàng không Việt Nam để thẩm định, phê duyệt. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định ban hành Chương trình an ninh hàng không và Chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc hãng hàng không Việt Nam.

2. Hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam thực hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam đề nghị chấp thuận Chương trình an ninh cho các chuyến bay đi, đến Việt Nam gửi 02 bộ hồ sơ (01 bộ bằng tiếng Việt Nam và 01 bộ bằng tiếng Anh) trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Cục hàng không Việt Nam để thẩm định, chấp thuận. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi hãng hàng không có trụ sở chính hoặc có địa điểm kinh doanh chính kèm theo Chương trình an ninh hàng không đã được phê duyệt.

3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày thành lập, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu trình Cục Hàng không Việt Nam Quy chế an ninh hàng không dân dụng để thẩm định, phê duyệt. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu đề nghị phê duyệt Quy chế an ninh hàng không dân dụng phải gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Cục Hàng không Việt Nam để thẩm định, phê duyệt. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định lại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định ban hành Quy chế an ninh hàng không dân dụng kèm theo Quy chế an ninh hàng không dân dụng.

4. Người đề nghị phê duyệt Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Cục Hàng không Việt Nam để thẩm định, phê duyệt. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định ban hành Quy chế an ninh hàng không dân dụng của Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không kèm theo Quy chế an ninh hàng không dân dụng.

5. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định của người đề nghị thẩm định, phê duyệt hoặc chấp thuận chương trình an ninh hàng không, Phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp, Quy chế an ninh hàng không dân dụng, Cục Hàng không Việt Nam phải có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra và ra Quyết định phê duyệt.

Người đề nghị phê duyệt Chương trình an ninh hàng không, Phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp, Quy chế an ninh hàng không dân dụng nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Tài liệu an ninh hàng không hạn chế và việc ban hành, quản lý, cung cấp, bổ sung, sửa đổi tài liệu an ninh hàng không

1. Tài liệu an ninh hàng không hạn chế bao gồm:

a) Chương trình an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, Phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp, Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, Quy chế an ninh hàng không của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;

b) Khuyến cáo, thông báo, kết luận thanh tra kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, xác minh về an ninh hàng không và hồ sơ các vụ việc vi phạm về an ninh hàng không;

c) Tài liệu về an ninh hàng không của ICAO hoặc do nước ngoài cung cấp được ICAO và phía nước ngoài xác định là tài liệu hạn chế.

2. Tài liệu an ninh hàng không hạn chế khi ban hành phải có danh mục nhận tài liệu. Việc cung cấp tài liệu cho đầu mối ngoài danh mục nhận tài liệu phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị lập biên bản giao nhận và ghi bổ sung vào danh mục nhận tài liệu.

3. Chương trình, Quy chế an ninh hàng không dân dụng có thể được sửa đổi, bổ sung trong quá trình triển khai, thực hiện theo đề nghị của doanh nghiệp hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của Cục Hàng không Việt Nam.

4. Thủ tục phê duyệt Chương trình, Quy chế an ninh hàng không dân dụng sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Điều 7. Biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, bao gồm:

a) Các biện pháp an ninh phòng ngừa được quy định tại Chưong III của Thông tư này;

b) Các biện pháp đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng quy định tại Chương VI của Thông tư này.

2. Ngoài các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không quy định tại khoản 1 của Điều này, người khai thác cảng hàng không, sân bay độc quyền cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay, ngoài cảng hàng không, sân bay đáp ứng yêu cầu của hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay phù hợp với khả năng của người khai thác cảng hàng không, sân bay; các dịch vụ bao gồm:

a) Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, đồ vật phục vụ trên tàu bay;

b) Kiểm tra, giám sát an ninh đối với suất ăn, quá trình tra nạp nhiên liệu; niêm phong an ninh;

c) Áp tải, hộ tống, bảo vệ, canh giữ người, đồ vật, phương tiện, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, suất ăn;

d) Đào tạo, huấn luyện về an ninh hàng không.

Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 30/2012/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/08/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 583 đến số 584
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH