Điều 114 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 114. Trách nhiệm, quy trình xử lý đối với hành vi vi phạm về an ninh hàng không
1. Lực lượng an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm xử lý ban đầu đối với các hành vi vi phạm về an ninh hàng không, trật tự công cộng mà mình phát hiện hoặc do người khác phát hiện và thông báo xảy ra tại khu vực của cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của người khai thác cảng hàng không, sân bay; phối hợp xử lý các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu bay và tại các khu vực hạn chế khác tại cảng hàng không, sân bay không thuộc phạm vi quản lý của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Đại diện hãng hàng không có trách nhiệm phối hợp với lực lượng an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay xử lý các vụ vi phạm xảy ra trên tàu bay đang khai thác và tàu bay không khai thác tại sân bay. Nhân viên an ninh hàng không trên không của hãng hàng không chịu trách nhiệm xử lý ban đầu đối với hành vi vi phạm về an ninh hàng không xảy ra trên tàu bay đang bay.
3. Lực lượng an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay và lực lượng bảo vệ chuyên trách của doanh nghiệp cung ứng suất ăn, xăng dầu, sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay chịu trách nhiệm xử lý ban đầu đối với hành vi vi phạm về an ninh hàng không xảy ra tại khu vực hạn chế do mình quản lý.
4. Việc xử lý ban đầu của các lực lượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này bao gồm:
a) Tổ chức ngăn chặn hành vi vi phạm; giữ người, phương tiện, thẻ kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên hàng không nếu có và tang vật vi phạm; sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để đối phó theo quy định của pháp luật;
b) Thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không qua số điện thoại trực ban của Cảng vụ hàng không.
c) Lập Biên bản vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ lục XXV của Thông tư này.
5. Ngay sau khi nhận được thông báo của lực lượng an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ về vụ việc vi phạm, Cảng vụ hàng không cử người trực tiếp đến ngay địa điểm đang giải quyết vi phạm để xem xét vi phạm và đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, thẩm quyền giải quyết vụ việc và quyết định việc xử lý tiếp theo như sau:
a) Trường hợp vi phạm xét thấy chưa tới mức xử phạt hành chính thì tiếp nhận vụ việc và có văn bản yêu cầu cơ quan có người vi phạm xem xét xử lý kỷ luật đối với người vi phạm và thông báo kết quả xử lý cho Cảng vụ hàng không biết;
b) Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của Giám đốc Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng không, Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Bộ Giao thông vận tải thì Cảng vụ hàng không nhận bàn giao và tiến hành các công việc cần thiết theo quy định của pháp luật để xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cho người, cơ quan có thẩm quyền;
c) Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan Công an, vi phạm có dấu hiệu hình sự thì yêu cầu lực lượng an ninh hàng không, bảo vệ bàn giao cho cơ quan Công an để cơ quan Công an xử lý, điều tra. Cảng vụ hàng không tiếp tục theo dõi, phối hợp với cơ quan Công an trong quá trình xử lý để đảm bảo việc xử lý đạt kết quả tốt, chính xác;
d) Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan Hải quan, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thì yêu cầu lực lượng an ninh hàng không, bảo vệ bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý; Cảng vụ hàng không tiếp tục theo dõi, phối hợp với cơ quan thụ lý vụ việc trong quá trình xử lý để đảm bảo việc xử lý đạt kết quả tốt, chính xác;
đ) Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan, thì Giám đốc Cảng vụ hàng không phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt để quyết định theo đúng quy định của pháp luật.
6. Khi bàn giao vụ việc cho cơ quan Cảng vụ hàng không, Công an, Hải quan, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, lực lượng an ninh hàng không, bảo vệ chuyên trách lập biên bản bàn giao theo mẫu Biên bản bàn giao quy định tại Phụ lục XXV của Thông tư này và phối hợp thực hiện các biện pháp dẫn giải, giữ người, phương tiện, tang vật vi phạm khi được yêu cầu.
7. Chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày xảy ra vi phạm, Cảng vụ hàng không chủ trì phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sửa chữa bảo dưỡng tàu bay, bảo vệ chuyên trách của doanh nghiệp cung ứng suất ăn, xăng dầu, nơi xảy ra vi phạm tổ chức giảng bình, rút kinh nghiệm đưa ra những khuyến cáo cho các đơn vị, tổ chức liên quan yêu cầu khắc phục những sơ hở, thiếu sót, trong đó nêu rõ thời hạn khắc phục cho từng nội dung cụ thể để không xảy ra tiếp những vi phạm tương tự.
8. Quy trình báo cáo xử lý vi phạm:
a) Ngay sau khi Cảng vụ hàng không nhận được thông báo vi phạm của an ninh hàng không của người khai thác cảng hãng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sửa chữa bảo dưỡng tàu bay, bảo vệ chuyên trách của doanh nghiệp cung ứng suất ăn, xăng dầu, Cảng vụ hàng không phải báo cáo nhanh vụ việc vi phạm về Cục Hàng không Việt Nam;
b) Trong thời gian sớm nhất có thể, nhưng không muộn quá 24 giờ sau khi báo cáo nhanh, Cảng vụ hàng không gửi Báo cáo ban đầu bằng văn bản, kèm theo bản photo Biên bản vi phạm, Biên bản bàn giao về Cục Hàng không Việt Nam qua Fax; Mẫu Báo cáo ban đầu quy định tại Phụ lục XXV của Thông tư này;
c) Sau khi việc xử lý hành vi vi phạm kết thúc, Cảng vụ hàng không làm báo cáo kết quả xử lý vụ việc theo mẫu Báo cáo kết quả xử lý tại Phụ lục XXV của Thông tư này gửi Cục Hàng không Việt Nam, kèm theo bản sao Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc vi phạm hành chính hoặc Quyết định khởi tố hình sự đối với vi phạm về hình sự và Biên bản giảng bình, rút kinh nghiệm vụ việc.
9. Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không khác trang bị cho lực lượng an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ máy quay camera, máy ghi âm, máy ảnh, ống nhòm và các thiết bị hỗ trợ phù hợp khác để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm và ghi nhận, thu thập lại toàn bộ diễn biến của vụ việc vi phạm một cách chính xác, đầy đủ phục vụ cho việc xử lý được nhanh chóng, đúng người, đúng tính chất, mức độ vi phạm và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
10. Các máy điện thoại trực ban, trực khẩn nguy, đường dây nóng, giải đáp thông tin cho hành khách của Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và các doanh nghiệp khác đóng tại cảng hàng không, sân bay phải được trang bị loại có chức năng hiện, lưu số gọi đến, gọi đi và ghi âm được với thời gian ghi âm tối thiểu là 03 tiếng. Các đơn vị phải hợp đồng với cơ quan bưu điện dịch vụ thông háo nhanh số máy gọi đi, gọi đến các máy điện thoại của đơn vị kịp thời tra cứu khi nhận được thông tin đe dọa qua điện thoại; thiết lập hộp thư tiếp nhận các thông tin thông báo về hành vi can thiệp bất hợp pháp và các vụ việc vi phạm.
11. Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay và các doanh nghiệp hoạt động tại cảng hàng không ban hành quy định nội bộ về quy định cụ thể trách nhiệm, quy trình từ khi phát hiện, tiếp nhận thông tin về hành vi vi phạm cho tới khi bàn giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc kết thúc xử lý vi phạm trong thẩm quyền của mình.
12. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn, chỉ đạo việc xử lý vi phạm hành chính về an ninh hàng không; trường hợp cần thiết quyết định thụ lý vụ việc, xử lý vi phạm hành chính đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Cảng vụ hàng không; tiến hành bình giảng, rút kinh nghiệm đối với các vụ vi phạm, đưa ra những khuyến cáo cần thiết, báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia.
Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 30/2012/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/08/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 583 đến số 584
- Ngày hiệu lực: 15/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chương trình an ninh hàng không dân đụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, không lưu
- Điều 5. Thủ tục phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
- Điều 6. Tài liệu an ninh hàng không hạn chế và việc ban hành, quản lý, cung cấp, bổ sung, sửa đổi tài liệu an ninh hàng không
- Điều 7. Biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Cục Hàng không Việt Nam
- Điều 9. Trách nhiệm phối hợp của Cục hàng không Việt Nam
- Điều 10. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không
- Điều 11. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 12. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 13. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
- Điều 14. Trách nhiệm của hãng hàng không, người khai thác tàu bay
- Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác
- Điều 16. Đánh giá mức độ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng
- Điều 17. Yêu cầu đối với việc thiết kế, xây dựng cảng hàng không, sân bay
- Điều 18. Hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không
- Điều 19. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
- Điều 20. Nội dung của thẻ kiểm soát an ninh hàng không
- Điều 21. Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
- Điều 22. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
- Điều 23. Kiểm tra lý lịch đối với đối tượng được cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần
- Điều 24. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không mất giá trị sử dụng
- Điều 25. Thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
- Điều 26. Cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh đối với cán hộ của cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng hàng không, sân bay quốc tế
- Điều 27. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ
- Điều 28. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay
- Điều 29. Sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
- Điều 30. Thiết lập khu vực hạn chế
- Điều 31. Quy định về việc ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế
- Điều 32. Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế
- Điều 33. Điểm kiểm tra an ninh tại khu vực hạn chế
- Điều 34. Giám sát an ninh, tuần tra, canh gác
- Điều 35. Kiểm tra, giám sát an ninh người, phương tiện, đồ vật vào và hoạt động tại khu vực hạn chế
- Điều 36. Biển báo, chỉ dẫn tại khu vực công cộng của cảng hàng không
- Điều 37. Kiểm tra, giám sát an ninh khu vực công cộng của cảng hàng không
- Điều 38. Bảo đảm an ninh khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
- Điều 39. Niêm phong an ninh
- Điều 40. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay xuất phát
- Điều 41. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa
- Điều 42. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với thành viên tổ bay
- Điều 43. Kiểm tra an ninh đối với hành lý ký gửi
- Điều 44. Giám sát an ninh đối với hành lý ký gửi
- Điều 45. Vận chuyển đồng bộ hành khách và hành lý
- Điều 46. Lưu giữ hành lý ký gửi bị thất lạc, chuyển nhầm địa chỉ
- Điều 47. Kiểm tra an ninh đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự
- Điều 48. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, hành lý, hàng hóa, đồ vật, suất ăn, xăng dầu của chuyến bay chuyên cơ
- Điều 49. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay hành khách
- Điều 50. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay hàng hóa
- Điều 51. Kiểm tra an ninh hàng không đối với hành lý, hàng hóa đặc biệt
- Điều 52. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn
- Điều 53. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay
- Điều 54. Bảo đảm an ninh hàng không đối với nhiên liệu cho tàu bay
- Điều 55. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã
- Điều 56. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh
- Điều 57. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị mất khả năng làm chủ hành vi
- Điều 58. Hành khách gây rối
- Điều 59. Từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh; tăng cường kiểm tra, giám sát an ninh, kiểm tra trực quan đối với hành khách; cấm vận chuyển có thời hạn hoặc vĩnh viễn bằng đường hàng không
- Điều 60. Tái kiểm tra an ninh hàng không
- Điều 61. Biện pháp xử lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh hàng không hành khách, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện
- Điều 62. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không khu vục cách ly
- Điều 63. Bảo vệ tàu bay tại sân đỗ
- Điều 64. Kiểm tra an ninh, lục soát an ninh tàu bay
- Điều 65. Bảo vệ buồng lái
- Điều 66. Bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay
- Điều 67. Vận chuyển hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã
- Điều 68. Vận chuyển các vật phẩm nguy hiểm trên tàu bay
- Điều 69. Mang chất lỏng theo người và hành lý xách tay lên tàu bay
- Điều 70. Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật bảo vệ và vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay
- Điều 71. Thủ tục, trình tự tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ
- Điều 72. Bảo đảm an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung
- Điều 73. Kiểm tra, giám sát an ninh người, đồ vật đưa lên chuyến bay hoạt động hàng không chung
- Điều 74. Cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không
- Điều 75. Thu thập thông tin âm mưu can thiệp bất hợp pháp
- Điều 76. Quyết định áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không
- Điều 77. Các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tăng cường
- Điều 78. Trách nhiệm cung cấp thông tin trước về hành khách dưới dạng dữ liệu máy tính
- Điều 79. Đăng ký mạng truyền và cung cấp dữ liệu API
- Điều 80. Thời hạn và chế độ cung cấp dữ liệu API
- Điều 81. Tiếp nhận và truyền thông tin, dữ liệu API
- Điều 82. Khai thác, xử lý, sử dụng thông tin, dữ liệu API
- Điều 83. Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc cung cấp thông tin, dữ liệu API
- Điều 84. Nguyên tắc sử dụng, cung cấp thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa
- Điều 85. Giấy phép khai thác thiết bị an ninh hàng không dân dụng
- Điều 86. Quy định về khai thác, bảo trì thiết bị an ninh
- Điều 87. Quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
- Điều 88. Tổ chức lực lượng an ninh và bảo vệ chuyên trách hàng không dân dụng
- Điều 89. Tổ chức hệ thống bảo đảm an ninh hàng không dân dụng
- Điều 90. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chuyên viên chuyên trách làm công tác tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
- Điều 91. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên an ninh hàng không
- Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên bảo vệ chuyên trách của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn, xăng dầu, kho hàng
- Điều 93. Tuyển dụng cán bộ, nhân viên an ninh hàng không và bảo vệ chuyên trách
- Điều 94. Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ an ninh hàng không
- Điều 95. Cấp và năng định giấy phép nhân viên an ninh hàng không
- Điều 96. Đánh giá chất lượng nhân viên an ninh hàng không
- Điều 97. Quy định chung
- Điều 98. Phân nhóm hành vi can thiệp bất hợp pháp
- Điều 99. Quản lý thông tin và họp báo
- Điều 100. Chế độ báo cáo về đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
- Điều 101. Thông báo cho quốc gia liên quan và báo cáo cho ICAO
- Điều 102. Phân tích, đánh giá kết quả đối phó hành vi can thiệp bất hợp pháp
- Điều 103. Diễn tập đối phó hành vi can thiệp bất hợp pháp
- Điều 104. Hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
- Điều 105. Nguyên tắc thực hiện thanh tra, thử nghiệm, xác minh, khảo sát an ninh hàng không
- Điều 106. Đánh giá, khuyến cáo và theo dõi việc thực hiện khuyến cáo
- Điều 107. Thử nghiệm an ninh
- Điều 108. Giám sát viên an ninh hàng không
- Điều 109. Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về an ninh hàng không
- Điều 110. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
- Điều 111. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
- Điều 112. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp cung ứng suất ăn, xăng dầu, sửa chữa bảo dưỡng tàu bay kiểm soát chất lượng an ninh hàng không