Mục 3 Chương 3 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
MỤC 3. BẢO ĐẢM AN NINH TẠI CÁC KHU VỰC HẠN CHẾ VÀ KHU VỰC CÔNG CỘNG
Điều 30. Thiết lập khu vực hạn chế
1. Căn cứ thực tế cơ sở hạ tầng và hoạt động hàng không dân dụng, các khu vực hạn chế sau đây phải được thiết lập:
a) Khu vực hành khách sau khi đã kiểm tra soi chiếu người và hành lý chờ để đi tàu bay (khu vực cách ly);
b) Khu vực sân đỗ tàu bay, đường hạ cất cánh, đường lăn và các khu vực khác trong sân bay (sân bay);
c) Khu vực phục vụ hành lý ký gửi sau khi đã được kiểm tra an ninh để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại, chất xếp hành lý);
d) Khu vực dành cho hành khách quá cảnh, nối chuyến chờ để chuyển tiếp chuyến bay (khu vực quá cảnh);
đ) Khu vực phục vụ hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện sau khi đã kiểm tra soi chiếu để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại, lưu giữ, chất xếp hàng hóa);
e) Nhà khách phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên;
g) Khu vực giao nhận hành lý cho hành khách tại nhà ga đến; khu vực lưu giữ, giao nhận hàng hóa đến;
h) Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu bay;
i) Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn;
k) Khu vực kho nhiên liệu cung cấp cho tàu bay;
l) Trung tâm chỉ huy điều hành bay, khu vực đài kiểm soát không lưu, cơ sở cung cấp dịch vụ tin tức hàng không và các đài trạm cung cấp dịch vụ không lưu khác;
m) Trạm cấp điện, nước của cảng hàng không, sân bay;
n) Khu vực làm thủ tục đi tàu bay cho hành khách, hành lý (từ quầy làm thủ tục, băng chuyền hành lý vào bên trong khu vực soi chiếu hành lý ký gửi);
o) Khu vực làm thủ tục tiếp nhận hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện (từ quầy làm thủ tục tiếp nhận hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vào bên trong khu vực xử lý hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện);
p) Các khu vực công cộng khác trong trường hợp cần thiết phải áp dụng các biện pháp an ninh tăng cường.
2. Trong trường hợp áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, xét thấy cần thiết để đảm bảo an ninh hàng không, Cục Hàng không Việt Nam quyết định thiết lập các khu vực hạn chế khác ngoài các khu vực quy định tại khoản 1 của Điều này.
3. Thiết lập các khu vực hạn chế và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát an ninh hàng không cho từng khu vực hạn chế phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không dân dụng và không gây cản trở cho người, phương tiện ra vào, hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế. Công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay phải do lực lượng an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện, trừ các khu vực do lực lượng quân dội, công an kiểm soát. Công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với khu vực hạn chế nêu tại các điểm h, i, k và l khoản 1 của Điều này do lực lượng an ninh hàng không, bảo vệ chuyên trách của đơn vị chủ quản thực hiện.
4. Căn cứ thực tế tại mỗi cảng hàng không, sân bay, người khai thác cảng hàng không phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định các khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế khi xây dựng Chương trình an ninh cảng hàng không. Đơn vị chủ quản khu vực hạn chế nằm ngoài cảng hàng không, sân bay xác định ranh giới khu vực hạn chế cụ thể và được quy định trong Quy chế an ninh hàng không dân dụng.
5. Khu vực hạn chế phải đáp ứng các yêu cầu sau dây:
a) Có hệ thống tường, hàng rào hoặc các vật ngăn cách phù hợp để ngăn cách với khu vực công cộng và ngăn cách giữa các khu vực hạn chế trong trường hợp cần thiết; có điểm kiểm tra an ninh tại mỗi cổng, cửa để kiểm soát việc ra, vào của người, phương tiện, đồ vật; bố trí lực lượng, trang thiết bị giám sát an ninh cho toàn bộ khu vực hạn chế;
b) Hạn chế tối đa số lượng cổng, cửa, luồng ra, vào khu vực hạn chế;
c) Có hệ thống biển báo, đèn chiếu sáng, thiết bị kiểm tra, giám sát an ninh, thiết bị thông tin liên lạc, nhân viên an ninh hàng không thích hợp;
d) Phải có hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh đảm bảo giám sát, chặt chẽ, liên tục các khu vực sau đây: khu vực cách ly; khu vực sân đỗ tàu bay; khu vực xử lý hành lý, hàng hóa; khu vực phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên; khu vực quá cảnh; khu vực bảo dưỡng, sữa chữa, lắp đặt tàu bay và các điểm kiểm tra an ninh khi vào các khu vực này;
đ) Phải bố trí máy soi tia X, cổng từ và máy dò kim loại cầm tay để kiểm tra soi chiếu người, đồ vật, hành lý vào các khu vực sau đây: khu cách ly; khu vực sân đỗ tàu bay; khu vực phân loại, chất xếp hành lý, hàng hóa; khu vực phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên; khu vực bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu bay tại cảng hàng không, sân bay; từ khu vực nhà ga đến vào sân bay;
e) Có quy định về quy trình, thủ tục kiểm tra, giám sát người, đồ vật phương tiện ra, vào và hoạt động cụ thể cho từng khu vực.
6. Yêu cầu, tiêu chuẩn về hàng rào, cổng, cửa, rào chắn, vọng gác, hệ thống chiếu sáng, giám sát, đường tuần tra theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 31. Quy định về việc ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế
1. Người, phương tiện khi ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế nào phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không của khu vực đó, trừ trường hợp quy định lại
2. Thẻ phải đeo ở vị trí phía trước ngực bên ngoài áo, trừ trường hợp cán bộ, nhân viên thuộc các đơn vị công an, hải quan cửa khẩu cảng hàng không, sân bay khi đang làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; giấy phép phải để ở phía trước buồng lái hoặc tại vị trí dễ nhận biết của phương tiện.
3. Người, phương tiện ra, vào khu vực hạn chế phải đúng cổng, cửa quy định, tuân thủ sự hướng dẫn và các quy định về an ninh, an toàn, khai thác tại khu vực hạn chế; chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh của nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực đó. Người ra vào khu vực sân bay từ khu vực ga đến phải được kiểm tra an ninh hàng không.
4. Người, phương tiện sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng một lần khi hoạt động trong khu vực hạn chế tại nhà sân bay phải được nhân viên an ninh hàng không giám sát an ninh thường xuyên, liên tục hoặc nhân viên của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đó đi kèm.
5. Phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc độ, dừng, đỗ đúng vị trí quy định; chịu sự kiểm tra, giám sát và tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực đó. Người điều khiển phương tiện đang, phục vụ tàu bay phải túc trực tại phương tiện.
6. Việc quay phim, chụp ảnh trong khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay không thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được người khai thác cảng hàng không, sân bay cho phép bằng văn bản và phải có nhân viên an ninh hàng không hoặc nhân viên của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đó đi kèm giám sát.
7. Trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy cứu nạn: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản của người và phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy cứu nạn có trách nhiệm phối hợp với lực lượng an ninh hàng không, lực lượng, bảo vệ của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế để kiểm soát hoạt động của người và phương tiện mà không cần thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, kiểm soát an ninh nội bộ.
Điều 32. Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế
1. Nghiêm cấm đưa vật phẩm nguy hiểm vào các khu vực hạn chế trái phép.
2. Đối với vật phẩm nguy hiểm là công cụ phục vụ cho công việc xây dựng, cải tạo, phục vụ công tác, phục vụ bán hàng trong khu vực hạn chế quy định tại các
3. Đối với vật phẩm nguy hiểm là công cụ, dụng cụ, vật tư phục vụ cho công việc, xây dựng, cải tạo, phục vụ công tác trong khu vực hạn chế khác không thuộc các khu vực quy định tại khoản 2 của Điều này, đơn vị chủ quản tổ chức quản lý và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đảm bảo an ninh, an toàn.
Điều 33. Điểm kiểm tra an ninh tại khu vực hạn chế
1. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh phải có các tài liệu sau đây:
a) Trình tự, thủ tục kiểm tra người, đồ vật, phương tiện khi ra, vào khu vực hạn chế đó;
b) Mẫu thẻ, giấy phép được phép vào khu vực đó;
c) Danh sách những người, phương tiện bị mất thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
d) Danh bạ các số điện thoại và các biểu mẫu, biên bản cần thiết;
đ) Sổ giao ca, ghi chép tình hình và kết quả kiểm tra, giám sát an ninh.
2. Tại điểm kiểm tra an ninh phải có vạch kẻ giới hạn kiểm tra an ninh, bố trí nhân viên, thiết bị an ninh thích hợp để bảo đảm việc kiểm tra an ninh được duy trì liên tục. Cổng cửa tại điểm kiểm tra an ninh phải luôn ở vị trí đóng, chỉ mở ra khi đã cho phép người, phương tiện được phép ra, vào.
Điều 34. Giám sát an ninh, tuần tra, canh gác
1. Khu vực hạn chế phải được giám sát an ninh liên tục bằng các biện pháp thích hợp. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải tổ chức giám sát hành khách, người, phương tiện hoạt động trong các khu vực hạn chế và khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay nhằm phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm, những biểu hiện nghi ngờ và hành lý, đồ vật vô chủ.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải tổ chức lực lượng an ninh hàng không tuần tra, canh gác để kịp thời ngăn chặn người, phương tiện, gia súc xâm nhập vào các khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay hoặc vi phạm các quy định bảo đảm an ninh hàng không, an toàn cảng hàng không, sân bay.
3. Tại sân bay dùng chung giữa dân dụng và quân sự, việc tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực giáp ranh giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự được phối hợp thực hiện giữa người khai thác cảng hàng không, sân bay với đơn vị quân đội trong khu vực và được thỏa thuận trong văn bản hiệp đồng quản lý, khai thác sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.
4. Việc tổ chức tuần tra, canh gác được mô tả chi tiết trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều 35. Kiểm tra, giám sát an ninh người, phương tiện, đồ vật vào và hoạt động tại khu vực hạn chế
1. Nhân viên an ninh hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật đưa vào và hoạt động tại khu vực hạn chế. Việc kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách, thành viên tổ bay, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện và các đồ vật đưa lên tàu bay trước chuyến bay được quy định tại Mục 4, Chương III Thông tư này.
2. Nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ khu vực hạn chế phải kiểm tra:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phép vào khu vực đó;
b) Người và đồ vật mang theo;
c) Phương tiện và đồ vật trên phương tiện đó;
d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm khác.
3. Kiểm tra nhân viên, khách tham quan khi vào khu vực hạn chế theo quy định tại các
a) Kiểm tra thẻ theo quy định tại điểm a khoản 2 của Điều này có quan sát đối chiếu thực tế;
b) Kiểm tra trực quan tại những điểm không có thiết bị phát hiện kim loại;
c) Kiểm tra bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, cổng từ. Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay báo động thì phải tiếp tục kiểm tra trực quan. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên một tỷ lệ nhất định các trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay không có báo động.
4. Việc kiểm tra đồ vật mang theo người khi vào các khu vực hạn chế quy định tại các
a) Kiểm tra trực quan đồ vật tại những điểm không có máy soi tia X;
b) Đưa đồ vật qua máy soi tia X. Khi qua máy soi có nghi ngờ thì tiếp tục tiến hành kiểm tra trực quan. Thực hiện kiểm tra trực quan ngẫu nhiên một tỷ lệ nhất định các trường hợp qua máy soi không có nghi ngờ.
5. Việc kiểm tra phương tiện khi vào các khu vực hạn chế quy định lại các
a) Kiểm tra giấy phép của phương tiện;
b) Quan sát bên ngoài kiểm tra phương tiện;
c) Dùng gương soi kiểm tra gầm phương tiện;
d) Kiểm tra trực quan bên trong buồng lái của phương tiện;
đ) Kiểm tra khoang chở người, hàng của phương tiện;
e) Kiểm tra các niêm phong của phương tiện, hàng hóa chuyên chở trên phương tiện.
6. Việc kiểm tra đối với người, đồ vật mang theo, phương tiện khi vào các khu vực hạn chế quy định tại các
a) Đối với người, đồ vật mang theo, kiểm tra thẻ và giấy tờ phù hợp như quy định tại
b) Đối với phương tiện phải kiểm tra giấy phép, quan sát bên ngoài, bên trong và các niêm phong trên phương tiện, nếu phát hiện nghi vấn phải kiểm tra bổ sung bằng biện pháp thích hợp.
7. Phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ đưa vào khu vực hạn chế và các vụ việc vi phạm phải được ghi lại trong sổ sách tại điểm kiểm tra an ninh; sổ sách, tài liệu này phải được quản lý và lưu giữ trong thời gian tối thiểu là 06 tháng.
8. Tổ chức, cá nhân mang vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm khác khi ra, vào khu vực an ninh hạn chế phải đăng ký với nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại điểm kiểm tra và ký nhận vào sổ.
9. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh cho từng khu vực an ninh hạn chế cụ thể phải được mô tả chi tiết trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay. Quy chế an ninh của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế.
Điều 36. Biển báo, chỉ dẫn tại khu vực công cộng của cảng hàng không
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp với các cơ quan công an, giao thông phân luồng, tuyến, khu vực; lắp đặt các loại biển báo, biển chỉ dẫn tại các trục đường giao thông công cộng, bãi đỗ xe, khu vực đón tiễn dành cho hành khách và các khu vực công cộng khác tại cảng hàng không.
2. Người, phương tiện đi lại, hoạt động tại các khu vực công cộng phải tuân thủ quy định của Luật Giao thông đường bộ, quy định về đảm bảo an ninh, an toàn hàng không, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn văn minh, lịch sự.
Điều 37. Kiểm tra, giám sát an ninh khu vực công cộng của cảng hàng không
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với các cơ quan công an thiết lập các chốt kiểm soát, bố trí nhân viên an ninh hàng không, thiết bị phù hợp tuần tra, giám sát, hướng dẫn cho người và phương tiện tham gia giao thông; duy trì trật tự tại các khu vực công cộng của cảng hàng không; phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, lực lượng công an, quân đội, chính quyền địa phương trong trường hợp cần tăng cường bảo đảm an ninh hàng không, trật tự công cộng, xử lý vi phạm.
2. Việc bố trí lực lượng tuần tra, giám sát, thiết bị chuyên dụng, trình tự kiểm tra, giám sát an ninh phải bảo đảm phát hiện và xử lý kịp thời đồ vật, hành lý, hàng hóa, phương tiện vô chủ, hành vi gây rối, vi phạm pháp luật tại khu vực công cộng của cảng hàng không.
Điều 38. Bảo đảm an ninh khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1. Cảng vụ hàng không phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay, Ủy ban nhân dân địa phưong vùng lân cận thực hiện công tác quản lý, giáo dục, tuyên truyền các quy định về an ninh, an toàn hàng không cho nhân dân cư trú trong vùng lân cận.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, Ủy ban nhân dân địa phương vùng lân cận phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm an toàn tĩnh không sân bay, xâm canh, xâm cư, lấn chiếm trái phép, làm hư hỏng các công trình cơ sở kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay.
3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương khảo sát, đánh giá khu vực lân cận cảng hàng không, bổ sung các vị trí đối tượng khủng bố có thể lợi dụng tấn công tàu bay bằng tên lửa phòng không vác vai vào Quy chế bay của sân bay.
4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp với Công an các cấp khu vực lân cận xây dựng và thực hiện phương án phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi tấn công cướp phá cảng hàng không, sân bay, tàu bay; việc sử dụng tên lửa phòng không vác vai và các loại vũ khí khác để tấn công tàu bay trong giai đoạn cất hạ cánh.
5. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng, lực lượng bảo vệ của các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với Công an cấp phường, xã khu vực lân cận với cảng hàng không, sân bay tuần tra khu vực lân cận bên ngoài cảng hàng không, sân bay khi có yêu cầu nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
6. Cảng vụ hàng không phối hợp với chính quyền địa phương trong việc duy trì trật tự công cộng, bảo đảm thực hiện các quy định về an ninh hàng, không; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 30/2012/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/08/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 583 đến số 584
- Ngày hiệu lực: 15/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chương trình an ninh hàng không dân đụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, không lưu
- Điều 5. Thủ tục phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
- Điều 6. Tài liệu an ninh hàng không hạn chế và việc ban hành, quản lý, cung cấp, bổ sung, sửa đổi tài liệu an ninh hàng không
- Điều 7. Biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Cục Hàng không Việt Nam
- Điều 9. Trách nhiệm phối hợp của Cục hàng không Việt Nam
- Điều 10. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không
- Điều 11. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 12. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 13. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
- Điều 14. Trách nhiệm của hãng hàng không, người khai thác tàu bay
- Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác
- Điều 16. Đánh giá mức độ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng
- Điều 17. Yêu cầu đối với việc thiết kế, xây dựng cảng hàng không, sân bay
- Điều 18. Hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không
- Điều 19. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
- Điều 20. Nội dung của thẻ kiểm soát an ninh hàng không
- Điều 21. Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
- Điều 22. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
- Điều 23. Kiểm tra lý lịch đối với đối tượng được cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần
- Điều 24. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không mất giá trị sử dụng
- Điều 25. Thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
- Điều 26. Cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh đối với cán hộ của cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng hàng không, sân bay quốc tế
- Điều 27. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ
- Điều 28. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay
- Điều 29. Sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
- Điều 30. Thiết lập khu vực hạn chế
- Điều 31. Quy định về việc ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế
- Điều 32. Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế
- Điều 33. Điểm kiểm tra an ninh tại khu vực hạn chế
- Điều 34. Giám sát an ninh, tuần tra, canh gác
- Điều 35. Kiểm tra, giám sát an ninh người, phương tiện, đồ vật vào và hoạt động tại khu vực hạn chế
- Điều 36. Biển báo, chỉ dẫn tại khu vực công cộng của cảng hàng không
- Điều 37. Kiểm tra, giám sát an ninh khu vực công cộng của cảng hàng không
- Điều 38. Bảo đảm an ninh khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
- Điều 39. Niêm phong an ninh
- Điều 40. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay xuất phát
- Điều 41. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa
- Điều 42. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với thành viên tổ bay
- Điều 43. Kiểm tra an ninh đối với hành lý ký gửi
- Điều 44. Giám sát an ninh đối với hành lý ký gửi
- Điều 45. Vận chuyển đồng bộ hành khách và hành lý
- Điều 46. Lưu giữ hành lý ký gửi bị thất lạc, chuyển nhầm địa chỉ
- Điều 47. Kiểm tra an ninh đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự
- Điều 48. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, hành lý, hàng hóa, đồ vật, suất ăn, xăng dầu của chuyến bay chuyên cơ
- Điều 49. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay hành khách
- Điều 50. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay hàng hóa
- Điều 51. Kiểm tra an ninh hàng không đối với hành lý, hàng hóa đặc biệt
- Điều 52. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn
- Điều 53. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay
- Điều 54. Bảo đảm an ninh hàng không đối với nhiên liệu cho tàu bay
- Điều 55. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã
- Điều 56. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh
- Điều 57. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị mất khả năng làm chủ hành vi
- Điều 58. Hành khách gây rối
- Điều 59. Từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh; tăng cường kiểm tra, giám sát an ninh, kiểm tra trực quan đối với hành khách; cấm vận chuyển có thời hạn hoặc vĩnh viễn bằng đường hàng không
- Điều 60. Tái kiểm tra an ninh hàng không
- Điều 61. Biện pháp xử lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh hàng không hành khách, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện
- Điều 62. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không khu vục cách ly
- Điều 63. Bảo vệ tàu bay tại sân đỗ
- Điều 64. Kiểm tra an ninh, lục soát an ninh tàu bay
- Điều 65. Bảo vệ buồng lái
- Điều 66. Bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay
- Điều 67. Vận chuyển hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã
- Điều 68. Vận chuyển các vật phẩm nguy hiểm trên tàu bay
- Điều 69. Mang chất lỏng theo người và hành lý xách tay lên tàu bay
- Điều 70. Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật bảo vệ và vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay
- Điều 71. Thủ tục, trình tự tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ
- Điều 72. Bảo đảm an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung
- Điều 73. Kiểm tra, giám sát an ninh người, đồ vật đưa lên chuyến bay hoạt động hàng không chung
- Điều 74. Cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không
- Điều 75. Thu thập thông tin âm mưu can thiệp bất hợp pháp
- Điều 76. Quyết định áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không
- Điều 77. Các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tăng cường
- Điều 78. Trách nhiệm cung cấp thông tin trước về hành khách dưới dạng dữ liệu máy tính
- Điều 79. Đăng ký mạng truyền và cung cấp dữ liệu API
- Điều 80. Thời hạn và chế độ cung cấp dữ liệu API
- Điều 81. Tiếp nhận và truyền thông tin, dữ liệu API
- Điều 82. Khai thác, xử lý, sử dụng thông tin, dữ liệu API
- Điều 83. Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc cung cấp thông tin, dữ liệu API
- Điều 84. Nguyên tắc sử dụng, cung cấp thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa
- Điều 85. Giấy phép khai thác thiết bị an ninh hàng không dân dụng
- Điều 86. Quy định về khai thác, bảo trì thiết bị an ninh
- Điều 87. Quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
- Điều 88. Tổ chức lực lượng an ninh và bảo vệ chuyên trách hàng không dân dụng
- Điều 89. Tổ chức hệ thống bảo đảm an ninh hàng không dân dụng
- Điều 90. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chuyên viên chuyên trách làm công tác tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
- Điều 91. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên an ninh hàng không
- Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên bảo vệ chuyên trách của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn, xăng dầu, kho hàng
- Điều 93. Tuyển dụng cán bộ, nhân viên an ninh hàng không và bảo vệ chuyên trách
- Điều 94. Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ an ninh hàng không
- Điều 95. Cấp và năng định giấy phép nhân viên an ninh hàng không
- Điều 96. Đánh giá chất lượng nhân viên an ninh hàng không
- Điều 97. Quy định chung
- Điều 98. Phân nhóm hành vi can thiệp bất hợp pháp
- Điều 99. Quản lý thông tin và họp báo
- Điều 100. Chế độ báo cáo về đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
- Điều 101. Thông báo cho quốc gia liên quan và báo cáo cho ICAO
- Điều 102. Phân tích, đánh giá kết quả đối phó hành vi can thiệp bất hợp pháp
- Điều 103. Diễn tập đối phó hành vi can thiệp bất hợp pháp
- Điều 104. Hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
- Điều 105. Nguyên tắc thực hiện thanh tra, thử nghiệm, xác minh, khảo sát an ninh hàng không
- Điều 106. Đánh giá, khuyến cáo và theo dõi việc thực hiện khuyến cáo
- Điều 107. Thử nghiệm an ninh
- Điều 108. Giám sát viên an ninh hàng không
- Điều 109. Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về an ninh hàng không
- Điều 110. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
- Điều 111. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
- Điều 112. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp cung ứng suất ăn, xăng dầu, sửa chữa bảo dưỡng tàu bay kiểm soát chất lượng an ninh hàng không