Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương 4.

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG BỊ, THIẾT BỊ AN NINH HÀNG KHÔNG, VŨ KHÍ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 85. Giấy phép khai thác thiết bị an ninh hàng không dân dụng

1. Các chủng loại thiết bị an ninh hàng không trước khi khai thác phải được sự chấp thuận của Cục Hàng không Việt Nam bao gồm:

a) Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay;

b) Thiết bị phát hiện, chứa, xử lý chất nổ;

c) Thiết bị phát hiện xâm nhập, thiết bị nhận dạng;

d) Hệ thống camera giám sát an ninh và thiết bị cảnh báo đột nhập.

2. Hồ sơ đề nghị cấp phép bao gồm:

a) Công văn đề nghị cấp phép;

b) Tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị; tài liệu khai thác, sử dụng thiết bị;

c) Biên bản nghiệm thu thử nghiệm;

d) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ; hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Cục Hàng không Việt Nam.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thẩm định hồ sơ, tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị, chấp thuận hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối chấp thuận cho người đề nghị. Việc chấp thuận có thời hạn tối đa là 10 năm.

4. Thiết bị bị hỏng, hoạt động dưới tiêu chuẩn, quá niên hạn sử dụng, theo quy định phải bị đình chỉ khai thác.

5. Cục Hàng không Việt Nam công nhận hoặc ban hành tiêu chuẩn cơ sở tối thiểu về thiết bị an ninh hàng không và bộ mẫu thử chuẩn cho khai thác các thiết bị an ninh hàng không; định kỳ kiểm tra thực tế các thiết bị được khai thác theo các nội dung quy định tại Phụ lục XIX, Phụ lục XX, Phụ lục XXI của Thông tư này.

Điều 86. Quy định về khai thác, bảo trì thiết bị an ninh

1. Hệ thống máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, hệ thống camera giám sát, thiết bị phát hiện chất nổ, thiết bị phát hiện đột nhập, thiết bị nhận dạng, hệ thống đèn chiếu sáng phải có đầy đủ hồ sơ, lý lịch thiết bị; phải bảo đảm hoạt động ổn định; hệ thống máy soi tia X phải được cấp phép an toàn bức xạ của cơ quan có thẩm quyền.

2. Hệ thống máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, thiết bị phát hiện chất nổ phải có bộ mẫu thử của nhà sản xuất hoặc đơn vị vận hành, khai thác.

3. Hình ảnh đã qua máy soi tia X lưu giữ tối thiểu 30 ngày; hình ảnh của máy thu hình giám sát lưu giữ tối thiểu 30 ngày.

4. Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, trước khi sử dụng hàng ngày hoặc khi đang hoạt động bị ngừng do mất điện phải được kiểm tra bằng bộ mẫu thử:

a) Đối với máy soi tia X: Yêu cầu kiểm tra, các bước tiến hành kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Đối với cổng từ: Yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Đối với thiết bị phát hiện kim loại cầm tay: Yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, thiết bị phát hiện chất nổ, máy thu hình giám sát, thiết bị phát hiện đột nhập phải định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng theo quy định để bảo đảm các thiết bị hoạt động ổn định. Thiết bị an ninh hàng không khi kiểm tra không đạt tiêu chuẩn phải ngừng khai thác sử dụng. Sổ kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đột xuất phải được ghi chép rõ ràng, chính xác và phải có các thông tin sau:

a) Tên thiết bị; vị trí, người, thời gian lắp đặt;

b) Ngày, tháng, năm tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng; nội dung, kết quả kiểm tra, bảo dưỡng; tên nhân viên kỹ thuật tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng.

6. Định kỳ tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị quản lý khai thác thiếl bị an ninh báo cáo bằng văn bản về Cục Hàng không Việt Nam tổng hợp tình hình công tác quản lý thiết bị an ninh hàng không. Phân loại về số lượng, chất lượng, thiết bị bổ sung mới, hỏng, tiêu hủy.

7. Người khai thác cảng hàng không, sân bay và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm ban hành quy trình quản lý, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị an ninh hàng không.

Điều 87. Quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ

1. Các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ sử dụng được trang bị cho lực lượng an ninh hàng không bao gồm:

a) Vũ khí quân dụng: các loại súng ngắn, súng trường, súng liên thanh và đạn của các loại súng nói trên;

b) Công cụ hỗ trợ: các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, gậy cao su; lựu đạn cay; súng bắn hơi cay, ngạt, độc. gây mê; bình xịt hơi cay, ngạt, độc, gây mê, súng bắn đạn nhựa, cao su; mũ chống đạn; áo chống đạn. áo chống va đập; lá chắn; găng tay bắt dao; còng số tám.

2. Các trường hợp được phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ:

a) Thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không; chống hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;

b) Thực hiện huấn luyện đào tạo;

c) Thực hiện thử nghiệm an ninh.

3. Nguời khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện thủ tục xin giấy phép trang bị, sử dụng vũ khí theo quy định của pháp luật.

4. Cán bộ, nhân viên an ninh hàng không; nhân viên bảo vệ chuyên trách được trang bị sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ khi làm nhiệm vụ trong khu vực cảng hàng không, sân bay phải có giấy phép sử dụng và xuất trình khi cơ quan chức năng kiểm tra; khi đi công tác ra ngoài cơ quan, đơn vị, nếu được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy phép sử dụng, giấy điều động công tác của Thủ trưởng cơ quan và giấy tờ tùy thân để xuất trình khi cơ quan chức năng kiểm tra.

5. Đối tượng được trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ:

a) Đối tượng nêu tại các điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ khoản 6 của Điều này được trang bị, sử dụng mũ chống đạn, áo chống đạn; lá chắn, găng tay điện; lựu đạn hơi cay; súng bắn hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; bình xịt hơi cay, gây mê; roi điện, gậy điện, roi cao su;

b) Cán bộ, nhân viên an ninh kiểm soát khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác tại các trạm gác thuộc khu vực đường cất hạ cánh, đường lăn, cổng, cửa vào, ra tiếp giáp sân bay, khu vực hạn chế, khu vực công cộng (nhà ga, bãi đỗ xe) được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; roi điện, roi cao su; gậy điện;

c) Cán bộ, nhân viên an ninh hàng không thực hiện nhiệm vụ tăng cường đảm bảo an ninh cho chuyến bay; cưỡng chế, áp giải hành khách gây rối, hành khách bị từ chối nhập cảnh được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; roi điện, gậy điện, roi cao su;

d) Trưởng ca trực khi thực hiện nhiệm vụ tại điểm kiểm tra soi chiếu hành khách, hành lý, hàng hóa được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay; roi điện, roi cao su; gậy điện;

đ) Cán bộ, nhân viên bảo vệ chuyên trách tại các cơ quan, doanh nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác bảo vệ trụ sở cơ quan, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay; súng bắn đạn nhựa, cao su; roi điện, gậy điện, roi cao su;

e) Cán bộ, nhân viên an ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát áp tải hàng hóa ngoài phạm vi cảng hàng không, sân bay.

g) Phục vụ công tác huấn luyện;

6. Những đối tượng quy định dưới đây được trang bị, sử dụng vũ khí quân dụng khi làm nhiệm vụ:

a) Nhân viên an ninh hàng không khi đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay;

b) Nhân viên kiểm soát an ninh khi làm nhiệm vụ trong thời gian thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tăng cường cấp độ 2 và cấp độ 3;

c) Phục vụ công tác huấn luyện;

d) Cán bộ, nhân viên an ninh cơ động;

đ) Cán bộ, nhân viên an ninh làm nhiệm vụ tuần tra, canh gác ban đêm;

e) Nhân viên an ninh trên không của các hãng hàng không Việt Nam khi thực hiện nhiệm vụ được trang bị, sử dụng súng và đạn phù hợp sử dụng trên tàu bay.

7. Bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ:

a) Cán bộ, nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ khi làm nhiệm vụ phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kiểm tra, bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị. Khi hoàn thành nhiệm vụ hoặc kết thúc ca trực phải bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người có trách nhiệm để quản lý hoặc bàn giao cho người trực ca sau. Việc bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ phải đảm bảo chặt chẽ và cập nhật vào sổ, có chữ ký của người nhận và người giao;

b) Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ sử dụng thường xuyên, đơn vị được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ phải duy trì chế độ bảo dưỡng hàng ngày và tổ chức kiểm tra chất lượng bảo quản vào cuối tuần;

c) Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ không sử dụng thường xuyên phải bố trí người chuyên trách việc bảo quản, phải có kho, tủ riêng để bảo quản, có tủ đựng vũ khí, công cụ hỗ trợ riêng biệt. Kho bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật an toàn phòng, chống cháy, nổ, có nội quy ra, vào kho; vũ khí, công cụ hỗ trợ bảo quản trong kho phải được bôi dầu, mỡ thường xuyên;

d) Người được giao chuyên trách việc bảo quản đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm; đã qua lớp đào tạo, huấn luyện cơ bản về bảo quản, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra, bảo quản và có sổ sách theo dõi việc bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ.

8. Cán bộ, nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ các cơ quan, doanh nghiệp phải có chứng nhận đã được đào tạo, huấn luyện cơ bản về bảo quản, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ do cơ quan công an, quân đội hoặc đơn vị được phép theo quy định của pháp luật tổ chức thì mới đủ điều kiện được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ;

9. Định kỳ tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ phải báo cáo bằng văn bản về Cục Hàng không Việt Nam tổng hợp tình hình công tác quản lý vũ khí và công cụ hỗ trợ. Phân loại về số lượng, chất lượng vũ khí, công cụ hỗ trợ; thời hạn giấy phép sử dụng; vũ khí, công cụ hỗ trợ bổ sung mới, hỏng, tiêu hủy.

10. Cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ chịu trách nhiệm ban hành quy định quản lý, sử dụng, bảo quản, kiểm tra, bảo dưỡng vũ khí, công cụ hỗ trợ.

Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 30/2012/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/08/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: 06/09/2012
  • Số công báo: Từ số 583 đến số 584
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH