Hệ thống pháp luật

Điều 35 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 35. Kiểm tra, giám sát an ninh người, phương tiện, đồ vật vào và hoạt động tại khu vực hạn chế

1. Nhân viên an ninh hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật đưa vào và hoạt động tại khu vực hạn chế. Việc kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách, thành viên tổ bay, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện và các đồ vật đưa lên tàu bay trước chuyến bay được quy định tại Mục 4, Chương III Thông tư này.

2. Nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ khu vực hạn chế phải kiểm tra:

a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phép vào khu vực đó;

b) Người và đồ vật mang theo;

c) Phương tiện và đồ vật trên phương tiện đó;

d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm khác.

3. Kiểm tra nhân viên, khách tham quan khi vào khu vực hạn chế theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h và l khoản 1 Điều 30 của Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Kiểm tra thẻ theo quy định tại điểm a khoản 2 của Điều này có quan sát đối chiếu thực tế;

b) Kiểm tra trực quan tại những điểm không có thiết bị phát hiện kim loại;

c) Kiểm tra bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, cổng từ. Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay báo động thì phải tiếp tục kiểm tra trực quan. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên một tỷ lệ nhất định các trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay không có báo động.

4. Việc kiểm tra đồ vật mang theo người khi vào các khu vực hạn chế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, l và p khoản 1 Điều 30 của Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Kiểm tra trực quan đồ vật tại những điểm không có máy soi tia X;

b) Đưa đồ vật qua máy soi tia X. Khi qua máy soi có nghi ngờ thì tiếp tục tiến hành kiểm tra trực quan. Thực hiện kiểm tra trực quan ngẫu nhiên một tỷ lệ nhất định các trường hợp qua máy soi không có nghi ngờ.

5. Việc kiểm tra phương tiện khi vào các khu vực hạn chế quy định lại các điểm a, b, c, d, đ, e, h và l khoản 1 Điều 30 của Thông tư này được thực hiện được như sau:

a) Kiểm tra giấy phép của phương tiện;

b) Quan sát bên ngoài kiểm tra phương tiện;

c) Dùng gương soi kiểm tra gầm phương tiện;

d) Kiểm tra trực quan bên trong buồng lái của phương tiện;

đ) Kiểm tra khoang chở người, hàng của phương tiện;

e) Kiểm tra các niêm phong của phương tiện, hàng hóa chuyên chở trên phương tiện.

6. Việc kiểm tra đối với người, đồ vật mang theo, phương tiện khi vào các khu vực hạn chế quy định tại các điểm g, i, k, m, n, o và p khoản 1 Điều 30 của Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Đối với người, đồ vật mang theo, kiểm tra thẻ và giấy tờ phù hợp như quy định tại khoản 1 Điều 31 của Thông tư này có quan sát đánh giá, nếu phát hiện nghi vấn phải kiểm tra bổ sung bằng biện pháp thích hợp;

b) Đối với phương tiện phải kiểm tra giấy phép, quan sát bên ngoài, bên trong và các niêm phong trên phương tiện, nếu phát hiện nghi vấn phải kiểm tra bổ sung bằng biện pháp thích hợp.

7. Phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ đưa vào khu vực hạn chế và các vụ việc vi phạm phải được ghi lại trong sổ sách tại điểm kiểm tra an ninh; sổ sách, tài liệu này phải được quản lý và lưu giữ trong thời gian tối thiểu là 06 tháng.

8. Tổ chức, cá nhân mang vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm khác khi ra, vào khu vực an ninh hạn chế phải đăng ký với nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại điểm kiểm tra và ký nhận vào sổ.

9. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh cho từng khu vực an ninh hạn chế cụ thể phải được mô tả chi tiết trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay. Quy chế an ninh của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế.

Thông tư 30/2012/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 30/2012/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/08/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: 06/09/2012
  • Số công báo: Từ số 583 đến số 584
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH