Điều 98 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
Điều 98. Bảo vệ môi trường sinh thái
1. Khi khảo sát, thăm dò, đầu tư xây dựng cơ bản và khai thác tài nguyên khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên phải tuân theo Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Khoáng sản và các văn bản pháp quy hiện hành.
2. Việc quy hoạch, thiết kế mỏ lộ thiên phải:
a) Sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả cho mục đích mở khai trường, xây dựng bãi thải cũng như các công trình công nghiệp và dân dụng có liên quan khác;
b) Không xâm phạm các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại Điều 20 và 21 của Nghị định 160/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoáng sản và khoản 6 Điều 1 Nghị định số 07/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 160/2005/NĐ-CP;
c) Bố trí tổng mặt bằng khu mỏ sao cho hoạt động của công trình này không làm ảnh hưởng tới hoạt động của công trình khác về môi trường, như: bụi, tiếng ồn, điều kiện giao thông và các yếu tố gây mất an toàn khác;
d) Quy hoạch hệ thống thoát nước và tháo khô mỏ sao cho phù hợp với hệ thống thoát nước toàn khu vực và không làm ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất của đơn vị khác. Hệ thống mương rãnh thoát nước phải đảm bảo làm việc chắc chắn, an toàn và đáp ứng cho thời điểm khối lượng nước thải của mỏ là lớn nhất;
e) Quy hoạch đủ diện tích cần thiết cho việc trồng cây xung quanh các khu vực: dân cư, văn phòng, nhà xưởng, đường cố định và bãi thải...;
g) Tiến hành các hoạt động đánh giá tác động môi trường và lập văn bản pháp lý ( Bản Cam kết bảo vệ môi trường - CKBVMT, Báo cáo Đánh giá tác động môi trường - ĐTM, Báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược - ĐMC) trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi thi công các công trình phục vụ và khai thác mỏ phải:
3.1. Ưu tiên sử dụng các thiết bị hiện đại, ít gây ô nhiễm và công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường trong quá trình thi công các công trình và khai thác mỏ ;
3.2. Có các công trình nhằm ngăn chặn không cho đất đá từ những hoạt động khai thác trôi lấp xuống các công trình, hồ, đập, sông suối hoặc khu vực dân sinh.. ở phía dưới.
3.3. áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế phát sinh, thải bụi và các khí độc hại vào môi trường không khí trong quá trình khoan, nổ mìn, xúc bóc, vận tải và thải đá;
3.4. áp dụng các giải pháp xử lý ô nhiễm nước thải từ mỏ thích hợp (tuỳ theo chất lượng nước thải của mỏ thiết kế và yêu cầu của nguồn tiếp nhận) để đạt chất lượng cho phép trước khi sử dụng hoặc hoà mạng thuỷ văn khu vực;
3.5. Không được đổ thải dầu mỡ ra bất cứ khu vực nào trong và xung quanh phạm vi mỏ; các nguồn dầu mỡ thải ra sau khi sử dụng phải có biện pháp thu hồi và tái sinh hoặc huỷ thải đúng nơi quy định;
3.6. Đổ thải đất đá đúng vị trí và theo phân tầng nhằm chống trượt lở và tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây phủ xanh bãi thải. Rác thải sinh hoạt phải được thu gom, phân loại để tái sử dụng hoặc tiêu huỷ, chôn giữ đúng nơi quy định.
3.7. Các chất thải nguy hại (acquy hỏng, hoá chất phế thải,...) phải được xử lý theo đúng quy định của Nghị định hiện hành (tại Điều 20 của Nghị định 80/2006/NĐ-CP).
3.8. Các khoáng sản khai thác khi cháy phát thải các chất khí độc hại, có hàm lượng vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhất thiết phải được bảo quản an toàn và không cho phép sử dụng trực tiếp trong đời sống, sinh hoạt của cộng đồng.
3.9. Các khoáng sản và chất thải, nước thải, khí thải có phóng xạ, thì phải:
a) Báo cáo cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền để quản lý;
b) Bảo quản, vận chuyển và huỷ bỏ theo quy định hiện hành của pháp luật;
c) Trang bị các phương tiện, thiết bị đo kiểm tra để phát hiện kịp thời sự ô nhiễm vượt giới hạn cho phép;
4. Trong quá trình hoạt động, mỏ lộ thiên định kỳ phải kiểm tra chất lượng môi trường (đất, nước, không khí, dịch động bờ mỏ và bãi thải,...) và sức khoẻ công nhân làm việc trong mỏ theo quy định hiện hành của pháp luật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: QCVN04:2009/BCT
- Loại văn bản: Quy chuẩn
- Ngày ban hành: 07/07/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quy định chung về công tác an toàn:
- Điều 4. Quy định về nơi làm việc
- Điều 5. Trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động.
- Điều 6. Quyền và trách nhiệm người lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 7. Công tác an toàn trong hoạt động sản xuất mỏ lộ thiên
- Điều 13. Quy định về đổ thải
- Điều 14. Thoát nước ở bãi thải
- Điều 15. Thông số về kỹ thuật an toàn bãi thải
- Điều 16. Quản lý bãi thải
- Điều 17. Đổ thải bằng ôtô kết hợp với máy ủi
- Điều 18. Đổ thải bằng toa xe
- Điều 19. Quy định về thoát nước mỏ
- Điều 20. Các công trình thoát nước và tháo khô mỏ
- Điều 21. Cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
- Điều 22. Các thông số của hệ thống khai thác bằng sức nước
- Điều 23. Khai thác bằng súng bắn nước
- Điều 24. Lắp đặt, vận hành súng bắn nước
- Điều 25. Quy định về khai thác thủ công
- Điều 26. Quy định đối với khai thác bằng phương pháp thủ công
- Điều 27. Quá trình khai thác thủ công
- Điều 28. Xe goòng thủ công
- Điều 29. Quy định về tàu hút
- Điều 30. Kiểm tra tầu hút bùn trước khi vận hành
- Điều 31. Vận hành tầu hút
- Điều 32. Sửa chữa tầu hút tại hiện trường
- Điều 42. Vận hành máy ủi
- Điều 43. Kiểm tra, sửa chữa máy ủi
- Điều 44. Các phương tiện, thiết bị san gạt khác
- Điều 45. Vận tải bằng ô tô
- Điều 46. Vận tải bằng băng tải
- Điều 47. Vận chuyển bằng tời dây
- Điều 48. Vận tải bằng máng trượt
- Điều 49. Vận tải phối hợp
- Điều 54. Trạm biến áp, thiết bị phân phối và tủ điện
- Điều 55. Trang bị các thiết bị bảo vệ an toàn điện
- Điều 56. Tiếp đất
- Điều 57. Đường dây tiếp xúc của tầu điện cần vẹt
- Điều 61. Cấp dỡ tải bằng ôtô
- Điều 62. Cấp dỡ tải bằng toa xe đường sắt
- Điều 63. Thiết bị máy tời kéo toa xe
- Điều 64. Vận chuyển nguyên liệu bằng băng tải.
- Điều 65. Vận chuyển bằng máng cào
- Điều 66. Vận chuyển bằng máng dẫn
- Điều 67. Máy đập, máy nghiền
- Điều 68. Máy sàng
- Điều 69. Thiết bị máng rửa và máng xoắn
- Điều 70. Máy tuyển lắng khí nén
- Điều 71. Máy tuyển huyền phù
- Điều 72. Máy tuyển xoáy lốc huyền phù
- Điều 73. Máy tuyển từ
- Điều 74. Máy bơm nước và nước tuần hoàn
- Điều 75. Máy bơm bùn, bơm huyền phù
- Điều 76. Các thiết bị khử nước
- Điều 77. Bể lắng cô đặc
- Điều 78. Thông tin liên lạc và điều độ sản xuất
- Điều 79. Bun ke chứa
- Điều 80. Kho chứa sản phẩm
- Điều 81. Lấy mẫu thí nghiệm
- Điều 82. Điều chế dung dịch hoá chất
- Điều 83. Tiến hành phân tích, hoá nghiệm mẫu
- Điều 84. Phòng phân tích, hóa nghiệm
- Điều 87. Công tác phòng ngừa sự cố, an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 88. Cấp cứu mỏ bán chuyên
- Điều 89. Phòng ngừa sự cố khai thác mỏ
- Điều 90. Mục tiêu và yêu cầu
- Điều 91. Kế hoạch giải quyết sự cố mỏ lộ thiên
- Điều 92. Công tác giải quyết sự cố
- Điều 93. Kế hoạch phòng chống bão lụt, chống sét
- Điều 94. Triển khai phòng chống bão lụt, chống sét
- Điều 95. Công tác phòng cháy chữa cháy
- Điều 100. Tổ chức quản lý công tác an toàn mỏ
- Điều 101. Kiểm tra về an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 102. Thống kê, báo cáo sự cố - tai nạn lao động.
- Điều 103. Công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng kỹ thuật an toàn.
- Điều 104. Các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 1 và các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh theo đúng các quy định của Quy chuẩn này.
- Điều 105. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
- Điều 106. Trong trường hợp các văn bản, quy phạm pháp luật viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì việc thực hiện phải theo quy định của văn bản, quy phạm pháp luật hiện hành.
- Điều 107. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chuẩn này, tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả do các hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bồi thường, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành./.