Điều 95 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
Điều 95. Công tác phòng cháy chữa cháy
1. Các quy định chung:
1.1. Việc thiết kế xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng; vận chuyển, bảo quản, vận hành và sử dụng thiết bị điện, trạm điện và nguyên vật liệu dễ cháy nổ trong mỏ phải tuân theo văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và Luật Phòng cháy và chữa cháy hiện hành.
1.2. Căn cứ các quy phạm, quy chuẩn hiện hành, đối tượng tài nguyên khai thác và điều kiện thực tế của mỏ; mỏ phải ban hành:
a) Nội quy về công tác phòng cháy chữa cháy;
b) Phương án phòng cháy chữa cháy của mỏ; Phương án này phải được sự thống nhất của cơ quan cảnh sát phòng chống chữa cháy địa phương sở tại.
1.3. Mỏ phải xây dựng lực lượng phòng cháy chữa cháy của mỏ và huấn luyện, luyện tập định kỳ theo phương án đã được duyệt; phải trang bị đủ phương tiện chữa cháy phù hợp với công tác chữa cháy của đơn vị mình.
2. Để lập phương án phòng cháy chữa cháy của mỏ, trên cơ sở các quy phạm quy định hiện hành về công tác phòng chống chữa cháy, phải đảm bảo những yêu cầu quy định sau:
a) Căn cứ vào loại khoáng sản khai thác và điều kiện thực tế của mỏ để soạn thảo ban hành nội quy về công tác phòng cháy chữa cháy;
b) Phương án phòng cháy, chữa cháy của mỏ phải được sự thoả thuận của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy địa phương sở tại;
c) Mỏ phải xây dựng lực lượng phòng cháy chữa cháy và định kỳ huấn luyện, tập luyện theo phương án đã được duyệt;
d) Phải trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy đảm bảo yêu cầu theo quy định cho công tác phòng cháy chữa cháy. Các phương tiện, dụng cụ phải bố trí, sắp xếp đúng nơi quy định.
3. Công tác phòng chống chữa cháy của mỏ:
a) Xung quanh kho, bãi chứa sản phẩm dễ bốc cháy phải tạo vành đai phát quang có kích thước an toàn theo quy định;
b) Mỏ có trách nhiệm phối hợp và thống nhất kế hoạch phòng chữa cháy với cơ quan địa phương sở tại và đề ra các biện pháp ngăn chặn phá rừng, đốt rừng;
c) Mỏ phải quy định cụ thể những nơi, khu vực không được dùng ngọn lửa trần và phải có treo bảng “Cấm lửa”.
d) Không được đốt lửa trực tiếp trên các tầng than, kho bãi chứa than hoặc khoáng sản dễ cháy.
Không được để dầu mỡ, dẻ lau máy, thiết bị dễ cháy nổ trong phòng đặt máy;
e) Khi dập tắt đám cháy dầu, cháy dây điện, cháy ở máy biến thế dầu và ở các bộ phận khác phải lập tức cắt điện vào khu vực cháy, đồng thời phải dùng cát và thiết bị chuyên dùng thích hợp để dập tắt đám cháy.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: QCVN04:2009/BCT
- Loại văn bản: Quy chuẩn
- Ngày ban hành: 07/07/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quy định chung về công tác an toàn:
- Điều 4. Quy định về nơi làm việc
- Điều 5. Trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động.
- Điều 6. Quyền và trách nhiệm người lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 7. Công tác an toàn trong hoạt động sản xuất mỏ lộ thiên
- Điều 13. Quy định về đổ thải
- Điều 14. Thoát nước ở bãi thải
- Điều 15. Thông số về kỹ thuật an toàn bãi thải
- Điều 16. Quản lý bãi thải
- Điều 17. Đổ thải bằng ôtô kết hợp với máy ủi
- Điều 18. Đổ thải bằng toa xe
- Điều 19. Quy định về thoát nước mỏ
- Điều 20. Các công trình thoát nước và tháo khô mỏ
- Điều 21. Cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
- Điều 22. Các thông số của hệ thống khai thác bằng sức nước
- Điều 23. Khai thác bằng súng bắn nước
- Điều 24. Lắp đặt, vận hành súng bắn nước
- Điều 25. Quy định về khai thác thủ công
- Điều 26. Quy định đối với khai thác bằng phương pháp thủ công
- Điều 27. Quá trình khai thác thủ công
- Điều 28. Xe goòng thủ công
- Điều 29. Quy định về tàu hút
- Điều 30. Kiểm tra tầu hút bùn trước khi vận hành
- Điều 31. Vận hành tầu hút
- Điều 32. Sửa chữa tầu hút tại hiện trường
- Điều 42. Vận hành máy ủi
- Điều 43. Kiểm tra, sửa chữa máy ủi
- Điều 44. Các phương tiện, thiết bị san gạt khác
- Điều 45. Vận tải bằng ô tô
- Điều 46. Vận tải bằng băng tải
- Điều 47. Vận chuyển bằng tời dây
- Điều 48. Vận tải bằng máng trượt
- Điều 49. Vận tải phối hợp
- Điều 54. Trạm biến áp, thiết bị phân phối và tủ điện
- Điều 55. Trang bị các thiết bị bảo vệ an toàn điện
- Điều 56. Tiếp đất
- Điều 57. Đường dây tiếp xúc của tầu điện cần vẹt
- Điều 61. Cấp dỡ tải bằng ôtô
- Điều 62. Cấp dỡ tải bằng toa xe đường sắt
- Điều 63. Thiết bị máy tời kéo toa xe
- Điều 64. Vận chuyển nguyên liệu bằng băng tải.
- Điều 65. Vận chuyển bằng máng cào
- Điều 66. Vận chuyển bằng máng dẫn
- Điều 67. Máy đập, máy nghiền
- Điều 68. Máy sàng
- Điều 69. Thiết bị máng rửa và máng xoắn
- Điều 70. Máy tuyển lắng khí nén
- Điều 71. Máy tuyển huyền phù
- Điều 72. Máy tuyển xoáy lốc huyền phù
- Điều 73. Máy tuyển từ
- Điều 74. Máy bơm nước và nước tuần hoàn
- Điều 75. Máy bơm bùn, bơm huyền phù
- Điều 76. Các thiết bị khử nước
- Điều 77. Bể lắng cô đặc
- Điều 78. Thông tin liên lạc và điều độ sản xuất
- Điều 79. Bun ke chứa
- Điều 80. Kho chứa sản phẩm
- Điều 81. Lấy mẫu thí nghiệm
- Điều 82. Điều chế dung dịch hoá chất
- Điều 83. Tiến hành phân tích, hoá nghiệm mẫu
- Điều 84. Phòng phân tích, hóa nghiệm
- Điều 87. Công tác phòng ngừa sự cố, an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 88. Cấp cứu mỏ bán chuyên
- Điều 89. Phòng ngừa sự cố khai thác mỏ
- Điều 90. Mục tiêu và yêu cầu
- Điều 91. Kế hoạch giải quyết sự cố mỏ lộ thiên
- Điều 92. Công tác giải quyết sự cố
- Điều 93. Kế hoạch phòng chống bão lụt, chống sét
- Điều 94. Triển khai phòng chống bão lụt, chống sét
- Điều 95. Công tác phòng cháy chữa cháy
- Điều 100. Tổ chức quản lý công tác an toàn mỏ
- Điều 101. Kiểm tra về an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 102. Thống kê, báo cáo sự cố - tai nạn lao động.
- Điều 103. Công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng kỹ thuật an toàn.
- Điều 104. Các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 1 và các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh theo đúng các quy định của Quy chuẩn này.
- Điều 105. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
- Điều 106. Trong trường hợp các văn bản, quy phạm pháp luật viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì việc thực hiện phải theo quy định của văn bản, quy phạm pháp luật hiện hành.
- Điều 107. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chuẩn này, tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả do các hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bồi thường, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành./.