Điều 50 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
1. Các thiết bị điện sử dụng ở mỏ lộ thiên cố định và di động, không phụ thuộc vào công suất và điện áp đều phải tuân theo các quy phạm an toàn hiện hành liên quan và quy định an toàn về sử dụng điện của Quy chuẩn này.
2. Trên mỗi thiết bị khởi động phải ghi rõ chiều đóng và cắt điện. Phải thực hiện tuân theo quy trình đóng, cắt điện khi sửa chữa hoặc xử lý sự cố.
3. Khi sửa chữa, kiểm tra các thiết bị điện và các mạng cung cấp điện nhất thiết phải có tối thiểu hai người là chuyên trách về điện thực hiện.
4. Trường hợp có người làm việc trên đường dây thì trên các thiết bị đóng, cắt đã được cắt điện, phải treo biển báo “Cấm đóng điện! Có người làm việc”, đồng thời phải khoá cơ cấu truyền động các thiết bị đó. Sau khi làm xong công việc trên đường dây, chỉ người trực tiếp làm hoặc người phụ trách những công việc đó mới được tháo cất biển báo này và mở khoá các cơ cấu truyền động các thiết bị.
5. Trang bị bảo hộ khi điều khiển các thiết bị điện:
Khi điều khiển các thiết bị điện phải sử dụng các dụng cụ và bảo hộ an toàn điện theo quy định hiện hành. Các trang bị này phải được thử nghiệm định kỳ.
6. Trong các phòng trạm biến áp và trạm phân phối điện của mỏ phải có:
a) Sơ đồ nguyên lý cung cấp điện, sơ đồ các mạng cáp và các mạng điện trên không;
b) Các chỉ dẫn, quy định an toàn cho người phục vụ trạm;
c) Quy tắc cấp cứu ban đầu đối với người bị điện giật;
d) Các trạm biến áp và trạm phân phối điện ngoài cửa phải ghi rõ: “Nguy hiểm-Cấm vào!”.
7. Mỏ phải lập đủ quy trình và nội quy an toàn trong công việc lắp đặt, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa máy, thiết bị điện, mạng cung cấp điện theo quy định hiện hành.
8. Định kỳ ít nhất một lần trong một năm, những người làm công việc liên quan tới điện đều phải được học quy trình và nội quy an toàn, qua sát hạch phải đạt yêu cầu mới được bố trí công việc.
9. Những người làm công việc có liên quan tới điện đều phải được huấn luyện và thao tác thành thạo phương pháp cấp cứu ban đầu đối với người bị điện giật.
10. Khi có hiện tượng hoặc xảy ra sự cố gây nguy hiểm cho người hoặc thiết bị, cho phép người trực trạm điện tự thao tác để giải trừ sự cố, sau đó báo cáo cho người có trách nhiệm để xử lý.
11. Cung cấp điện cho các trạm bơm trên phà moong hoặc kéo dây cáp phục vụ hàn điện trên phà bơm, phải tuân theo quy định về an toàn điện do mỏ phê duyệt.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: QCVN04:2009/BCT
- Loại văn bản: Quy chuẩn
- Ngày ban hành: 07/07/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quy định chung về công tác an toàn:
- Điều 4. Quy định về nơi làm việc
- Điều 5. Trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động.
- Điều 6. Quyền và trách nhiệm người lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 7. Công tác an toàn trong hoạt động sản xuất mỏ lộ thiên
- Điều 13. Quy định về đổ thải
- Điều 14. Thoát nước ở bãi thải
- Điều 15. Thông số về kỹ thuật an toàn bãi thải
- Điều 16. Quản lý bãi thải
- Điều 17. Đổ thải bằng ôtô kết hợp với máy ủi
- Điều 18. Đổ thải bằng toa xe
- Điều 19. Quy định về thoát nước mỏ
- Điều 20. Các công trình thoát nước và tháo khô mỏ
- Điều 21. Cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
- Điều 22. Các thông số của hệ thống khai thác bằng sức nước
- Điều 23. Khai thác bằng súng bắn nước
- Điều 24. Lắp đặt, vận hành súng bắn nước
- Điều 25. Quy định về khai thác thủ công
- Điều 26. Quy định đối với khai thác bằng phương pháp thủ công
- Điều 27. Quá trình khai thác thủ công
- Điều 28. Xe goòng thủ công
- Điều 29. Quy định về tàu hút
- Điều 30. Kiểm tra tầu hút bùn trước khi vận hành
- Điều 31. Vận hành tầu hút
- Điều 32. Sửa chữa tầu hút tại hiện trường
- Điều 42. Vận hành máy ủi
- Điều 43. Kiểm tra, sửa chữa máy ủi
- Điều 44. Các phương tiện, thiết bị san gạt khác
- Điều 45. Vận tải bằng ô tô
- Điều 46. Vận tải bằng băng tải
- Điều 47. Vận chuyển bằng tời dây
- Điều 48. Vận tải bằng máng trượt
- Điều 49. Vận tải phối hợp
- Điều 54. Trạm biến áp, thiết bị phân phối và tủ điện
- Điều 55. Trang bị các thiết bị bảo vệ an toàn điện
- Điều 56. Tiếp đất
- Điều 57. Đường dây tiếp xúc của tầu điện cần vẹt
- Điều 61. Cấp dỡ tải bằng ôtô
- Điều 62. Cấp dỡ tải bằng toa xe đường sắt
- Điều 63. Thiết bị máy tời kéo toa xe
- Điều 64. Vận chuyển nguyên liệu bằng băng tải.
- Điều 65. Vận chuyển bằng máng cào
- Điều 66. Vận chuyển bằng máng dẫn
- Điều 67. Máy đập, máy nghiền
- Điều 68. Máy sàng
- Điều 69. Thiết bị máng rửa và máng xoắn
- Điều 70. Máy tuyển lắng khí nén
- Điều 71. Máy tuyển huyền phù
- Điều 72. Máy tuyển xoáy lốc huyền phù
- Điều 73. Máy tuyển từ
- Điều 74. Máy bơm nước và nước tuần hoàn
- Điều 75. Máy bơm bùn, bơm huyền phù
- Điều 76. Các thiết bị khử nước
- Điều 77. Bể lắng cô đặc
- Điều 78. Thông tin liên lạc và điều độ sản xuất
- Điều 79. Bun ke chứa
- Điều 80. Kho chứa sản phẩm
- Điều 81. Lấy mẫu thí nghiệm
- Điều 82. Điều chế dung dịch hoá chất
- Điều 83. Tiến hành phân tích, hoá nghiệm mẫu
- Điều 84. Phòng phân tích, hóa nghiệm
- Điều 87. Công tác phòng ngừa sự cố, an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 88. Cấp cứu mỏ bán chuyên
- Điều 89. Phòng ngừa sự cố khai thác mỏ
- Điều 90. Mục tiêu và yêu cầu
- Điều 91. Kế hoạch giải quyết sự cố mỏ lộ thiên
- Điều 92. Công tác giải quyết sự cố
- Điều 93. Kế hoạch phòng chống bão lụt, chống sét
- Điều 94. Triển khai phòng chống bão lụt, chống sét
- Điều 95. Công tác phòng cháy chữa cháy
- Điều 100. Tổ chức quản lý công tác an toàn mỏ
- Điều 101. Kiểm tra về an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 102. Thống kê, báo cáo sự cố - tai nạn lao động.
- Điều 103. Công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng kỹ thuật an toàn.
- Điều 104. Các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 1 và các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh theo đúng các quy định của Quy chuẩn này.
- Điều 105. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
- Điều 106. Trong trường hợp các văn bản, quy phạm pháp luật viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì việc thực hiện phải theo quy định của văn bản, quy phạm pháp luật hiện hành.
- Điều 107. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chuẩn này, tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả do các hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bồi thường, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành./.