Điều 23 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
Điều 23. Khai thác bằng súng bắn nước
1. Khi khai thác bằng súng bắn nước, khoảng cách từ súng bắn nước và các thiết bị khác (máy ủi, máy cạp...) đến gương tầng phải lớn hơn 0,8 lần chiều cao tầng. Đối với những loại đất sét, có khả năng tụt lở tầng từng mảng lớn thì khoảng cách này phải lớn hơn 1,2 lần chiều cao tầng. Đối với súng bắn nước điều khiển từ xa, khoảng cách an toàn này phải tính toán và được Giám đốc mỏ phê duyệt.
2. Khi dùng súng bắn nước để tạo hàm ếch khai thác gương tầng, nếu đất đá bắn ra vẫn chưa sập lở thì phải tăng cường giải quyết bằng các biện pháp kỹ thuật khác. Nghiêm cấm người tới gần mặt tầng hoặc gương tầng quan sát.
3. Trước khi cho súng bắn nước làm việc, mọi người phải ra khỏi phạm vi tác dụng của tia nước. Khi súng bắn nước làm việc, những người không có nhiệm vụ phải rút ra vị trí an toàn. Trong phạm vi 1,5 lần khoảng cách tia nước bay xa của súng bắn nước lớn nhất phải có tín hiệu cấm mọi người lui tới.
4. Hai súng bắn nước làm việc ở hai gương tầng tiến đến gặp nhau thì khoảng cách giữa hai súng bắn nước phải lớn hơn 1,5 lần khoảng cách tia nước bay xa của súng lớn hơn. Khoảng cách giữa hai súng bắn nước làm việc đồng thời ở một gương tầng phải lớn hơn khoảng cách bay xa tối đa của tia nước hoặc phải trang bị bộ phận khống chế góc quay nòng súng cho cả hai súng bắn nước.
5. Trong quá trình súng bắn nước hoạt động, người làm việc không được rời khỏi súng. Khi tạm nghỉ mà súng bắn nước còn nối với ống nước thì đầu nòng súng phải luôn hướng về chỗ an toàn đối với những khu vực xung quanh.
6. Gương khai thác phải được liên lạc với trạm bơm bằng điện thoại và hệ thống tín hiệu sự cố. Không được dùng thông tin liên lạc, làm tín hiệu trực tiếp bằng miệng (như gọi, hú...) .
7. Khi làm việc ban đêm, các khoảng cách có tác dụng của súng bắn nước, mặt bằng công tác gần súng bắn nước, lối đi đến van khoá trên đường ống nước phải được chiếu sáng theo quy định.
Khi trời giông bão, mưa lớn hoặc nơi làm việc không đủ điều kiện an toàn, thì phải để súng bắn nước ngừng làm việc.
8. Súng bắn nước làm việc phải được bố trí cách xa các đường dây tải điện cao thế một khoảng cách tối thiểu bằng hai lần khoảng cách bay xa của tia nước. Trong trường hợp đặc biệt, cho phép súng bắn nước làm việc cách đường dây cao thế một khoảng cách gần hơn, nhưng phải có phương án và áp dụng biện pháp an toàn đặc biệt; phương án phải được cơ quản lý đường dây cao áp phê duyệt.
9. Mỗi súng bắn nước được nối với một nhánh đường ống độc lập, kéo dài theo tiến độ gương tầng, trên đường ống nhánh phải có van khoá nước vị trí cách súng bắn nước không quá 10 m để ngắt nước khi cần thiết; Lối đi đến van khoá phải thuận tiện và hợp lý.
10. Trường hợp đường ống dẫn nước đang có áp lực trong ống (ống bơm nước) thì không được phép đóng khoá nước trước khi dừng hệ thống bơm nước.
11. Phải có biển báo “Cấm những người không có nhiệm vụ vào khai trường” khi đang khai thác bằng súng bắn nước.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: QCVN04:2009/BCT
- Loại văn bản: Quy chuẩn
- Ngày ban hành: 07/07/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quy định chung về công tác an toàn:
- Điều 4. Quy định về nơi làm việc
- Điều 5. Trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động.
- Điều 6. Quyền và trách nhiệm người lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 7. Công tác an toàn trong hoạt động sản xuất mỏ lộ thiên
- Điều 13. Quy định về đổ thải
- Điều 14. Thoát nước ở bãi thải
- Điều 15. Thông số về kỹ thuật an toàn bãi thải
- Điều 16. Quản lý bãi thải
- Điều 17. Đổ thải bằng ôtô kết hợp với máy ủi
- Điều 18. Đổ thải bằng toa xe
- Điều 19. Quy định về thoát nước mỏ
- Điều 20. Các công trình thoát nước và tháo khô mỏ
- Điều 21. Cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
- Điều 22. Các thông số của hệ thống khai thác bằng sức nước
- Điều 23. Khai thác bằng súng bắn nước
- Điều 24. Lắp đặt, vận hành súng bắn nước
- Điều 25. Quy định về khai thác thủ công
- Điều 26. Quy định đối với khai thác bằng phương pháp thủ công
- Điều 27. Quá trình khai thác thủ công
- Điều 28. Xe goòng thủ công
- Điều 29. Quy định về tàu hút
- Điều 30. Kiểm tra tầu hút bùn trước khi vận hành
- Điều 31. Vận hành tầu hút
- Điều 32. Sửa chữa tầu hút tại hiện trường
- Điều 42. Vận hành máy ủi
- Điều 43. Kiểm tra, sửa chữa máy ủi
- Điều 44. Các phương tiện, thiết bị san gạt khác
- Điều 45. Vận tải bằng ô tô
- Điều 46. Vận tải bằng băng tải
- Điều 47. Vận chuyển bằng tời dây
- Điều 48. Vận tải bằng máng trượt
- Điều 49. Vận tải phối hợp
- Điều 54. Trạm biến áp, thiết bị phân phối và tủ điện
- Điều 55. Trang bị các thiết bị bảo vệ an toàn điện
- Điều 56. Tiếp đất
- Điều 57. Đường dây tiếp xúc của tầu điện cần vẹt
- Điều 61. Cấp dỡ tải bằng ôtô
- Điều 62. Cấp dỡ tải bằng toa xe đường sắt
- Điều 63. Thiết bị máy tời kéo toa xe
- Điều 64. Vận chuyển nguyên liệu bằng băng tải.
- Điều 65. Vận chuyển bằng máng cào
- Điều 66. Vận chuyển bằng máng dẫn
- Điều 67. Máy đập, máy nghiền
- Điều 68. Máy sàng
- Điều 69. Thiết bị máng rửa và máng xoắn
- Điều 70. Máy tuyển lắng khí nén
- Điều 71. Máy tuyển huyền phù
- Điều 72. Máy tuyển xoáy lốc huyền phù
- Điều 73. Máy tuyển từ
- Điều 74. Máy bơm nước và nước tuần hoàn
- Điều 75. Máy bơm bùn, bơm huyền phù
- Điều 76. Các thiết bị khử nước
- Điều 77. Bể lắng cô đặc
- Điều 78. Thông tin liên lạc và điều độ sản xuất
- Điều 79. Bun ke chứa
- Điều 80. Kho chứa sản phẩm
- Điều 81. Lấy mẫu thí nghiệm
- Điều 82. Điều chế dung dịch hoá chất
- Điều 83. Tiến hành phân tích, hoá nghiệm mẫu
- Điều 84. Phòng phân tích, hóa nghiệm
- Điều 87. Công tác phòng ngừa sự cố, an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 88. Cấp cứu mỏ bán chuyên
- Điều 89. Phòng ngừa sự cố khai thác mỏ
- Điều 90. Mục tiêu và yêu cầu
- Điều 91. Kế hoạch giải quyết sự cố mỏ lộ thiên
- Điều 92. Công tác giải quyết sự cố
- Điều 93. Kế hoạch phòng chống bão lụt, chống sét
- Điều 94. Triển khai phòng chống bão lụt, chống sét
- Điều 95. Công tác phòng cháy chữa cháy
- Điều 100. Tổ chức quản lý công tác an toàn mỏ
- Điều 101. Kiểm tra về an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 102. Thống kê, báo cáo sự cố - tai nạn lao động.
- Điều 103. Công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng kỹ thuật an toàn.
- Điều 104. Các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 1 và các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh theo đúng các quy định của Quy chuẩn này.
- Điều 105. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
- Điều 106. Trong trường hợp các văn bản, quy phạm pháp luật viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì việc thực hiện phải theo quy định của văn bản, quy phạm pháp luật hiện hành.
- Điều 107. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chuẩn này, tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả do các hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bồi thường, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành./.