Điều 46 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
Điều 46. Vận tải bằng băng tải
1. Công việc lắp ráp và vận hành băng tải phải thực hiện theo các tài liệu hướng dẫn của nhà máy chế tạo băng tải.
2. Băng tải vận tải phải được trang bị:
a) Đầy đủ gá đỡ và con lăn;
b) Các thiết bị bảo vệ điện, cơ cấu bảo đảm an toàn cho người và băng tải trong quá trình vận hành hoặc khi cần thiết phải dừng tải khẩn cấp;
c) Các phương tiện, thiết bị phòng chữa cháy (thùng cát, bình chữa cháy...);
d) Hệ thống thông tin, tín hiệu liên lạc cho toàn tuyến băng tải.
3. Các băng tải vận chuyển chính và cố định phải được lắp đặt trong hành lang kín, có mái che và đảm bảo yêu cầu sau:
a) Lối đi lại trong hành lang (giữa tường và băng) rộng ít nhất là 0,8 m; khoảng cách giữa hai băng tải là 1 m; nếu không đi lại thì khoảng cách giữa tường và băng là 0,4 m;
b) Chiều cao khoảng cách giữa phần cao nhất của băng tải tới phần thấp nhất của mái che phải lớn hơn 0,6 m.
4. Đối với tuyến băng tải tạm thời hoặc băng tải trên công trường thì phải làm lối đi lại cho người và mái che mưa nắng cho đầu máy băng tải.
5. Đối với băng tải di động khi di chuyển phải tuân theo quy định của nhà thiết kế và phải có biện pháp chống sập.
6. Khi dùng loại băng tải nhẵn, góc dốc vận tải của băng tải lên tối đa không được vượt quá 180, khi vận tải xuống dốc không được quá 120. Nếu góc dốc lớn hơn phải dùng loại băng tải đặc biệt. Các băng tải lắp đặt độ dốc trên 80 phải có bộ phận hãm tự động với độ an toàn tin cậy cao.
7. Khi lắp đặt băng tải ở độ cao hơn mặt đất 1,5 m dọc hai bên tuyến băng tải phải có lối đi không nhỏ hơn 0,8 m.
8. Lối qua lại phía trên băng tải phải làm cầu vượt có tay vịn; lối qua lại phía dưới băng tải phải có mái che để tránh vật liệu rơi xuống, gây nguy hiểm cho người đi lại và làm việc phía dưới.
9. Trong hành lang băng tải phải có đèn chiếu sáng cho người làm việc, đi lại.
10. Đầu máy và đầu đối trọng căng băng phải có rào, lưới bảo vệ chắc chắn.
11. Khi giao nhận ca người điều khiển máy và người trực máy phải kiểm tra các bộ phận của máy theo quy trình vận hành quy định. Nếu có hư hỏng, sự cố thì phải thay thế hoặc sửa chữa kịp thời.
ở những đoạn băng tải tiếp nhận vật liệu, đặc biệt khi vận chuyển đá thải hoặc khoáng sản có kích cỡ lớn (kích cỡ quy định) cần sử dụng con lăn đỡ để giảm chấn động.
12. Khi băng tải ngừng hoạt động không được để vật liệu trên băng. Trước khi rót vật liệu vào băng phải cho băng tải chạy không tải ít nhất 3 min.
13. Chỉ được phép tiến hành sửa chữa, kiểm tra dầu mỡ, vệ sinh công nghiệp các bộ phận chuyển động, các cơ cấu căng băng và băng tải, sau khi đã dừng băng tải, hãm cứng động cơ. Khi thay băng phải có hướng dẫn của người phụ trách cơ điện.
14. Các trường hợp cấm:
a) Người đi lại hoặc chuyên chở các dụng cụ, thiết bị trên dây băng tải;
b) Để băng tải làm việc khi băng bị bết dính đất đá, than, khoáng sản, bột quặng...;
c) Để băng tải làm việc khi hệ thống tín hiệu hoặc hệ thống tiếp đất bị hỏng;
d) Làm bất cứ việc gì ở đầu đối trọng căng dây băng trong lúc băng tải đang làm việc.
15. Các bộ phận truyền động của băng tải phải có hộp, lưới che chắn bảo vệ.
16. Trong hành lang đặt hệ thống băng tải, tại các vị trí rót chuyển tải từ băng tải này qua băng tải khác phải treo bảng chỉ dẫn sơ đồ vận hành máy.
Các thiết bị rót tải vật liệu vào băng tải phải có liên động ngắt tự động khi băng tải có sự cố.
17. Trước khi khởi động băng tải phải phát thông tin, tín hiệu bằng âm thanh hoặc ánh sáng. Các tín hiệu này phải được mọi người có liên quan hiểu, biết và tiếp nhận.
18. Chỉ được phép làm việc trong bun ke sau khi các băng tải và thiết bị rót tải có liên quan đã ngừng làm việc. Đồng thời trên các thiết bị khởi động rót tải đã được ngắt điện và treo biển báo: “Cấm đóng điện! Có người đang làm việc”.
Chỉ được lên xuống trong bun ke theo thang cố định hoặc thang dây chắc chắn và phải đeo dây an toàn, phía trên bun ke phải có người phụ trách kỹ thuật theo dõi giám sát đến khi kết thúc công việc.
19. Những người làm việc ở các bun ke chứa, khi xử lý sự cố, chọc than, khoáng sản hoặc đá thải, không được đứng trực tiếp trên miệng bun ke phải đứng ở vị trí đảm bảo an toàn. Khi chọc không được dùng sức đẩy về phía vào trong bun ke.
Quanh các miệng bun ke trừ chỗ đổ vật liệu vào, phải có sàn thao tác với lan can bảo vệ an toàn cao tối thiểu 1,2 m.
20. Khi vận chuyển các vật liệu, khoáng sản có khả năng tự bốc cháy cao, các băng tải phải được trang bị bảo vệ an toàn tự động dừng băng và sử dụng băng tải có khả năng chống cháy.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: QCVN04:2009/BCT
- Loại văn bản: Quy chuẩn
- Ngày ban hành: 07/07/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quy định chung về công tác an toàn:
- Điều 4. Quy định về nơi làm việc
- Điều 5. Trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động.
- Điều 6. Quyền và trách nhiệm người lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 7. Công tác an toàn trong hoạt động sản xuất mỏ lộ thiên
- Điều 13. Quy định về đổ thải
- Điều 14. Thoát nước ở bãi thải
- Điều 15. Thông số về kỹ thuật an toàn bãi thải
- Điều 16. Quản lý bãi thải
- Điều 17. Đổ thải bằng ôtô kết hợp với máy ủi
- Điều 18. Đổ thải bằng toa xe
- Điều 19. Quy định về thoát nước mỏ
- Điều 20. Các công trình thoát nước và tháo khô mỏ
- Điều 21. Cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
- Điều 22. Các thông số của hệ thống khai thác bằng sức nước
- Điều 23. Khai thác bằng súng bắn nước
- Điều 24. Lắp đặt, vận hành súng bắn nước
- Điều 25. Quy định về khai thác thủ công
- Điều 26. Quy định đối với khai thác bằng phương pháp thủ công
- Điều 27. Quá trình khai thác thủ công
- Điều 28. Xe goòng thủ công
- Điều 29. Quy định về tàu hút
- Điều 30. Kiểm tra tầu hút bùn trước khi vận hành
- Điều 31. Vận hành tầu hút
- Điều 32. Sửa chữa tầu hút tại hiện trường
- Điều 42. Vận hành máy ủi
- Điều 43. Kiểm tra, sửa chữa máy ủi
- Điều 44. Các phương tiện, thiết bị san gạt khác
- Điều 45. Vận tải bằng ô tô
- Điều 46. Vận tải bằng băng tải
- Điều 47. Vận chuyển bằng tời dây
- Điều 48. Vận tải bằng máng trượt
- Điều 49. Vận tải phối hợp
- Điều 54. Trạm biến áp, thiết bị phân phối và tủ điện
- Điều 55. Trang bị các thiết bị bảo vệ an toàn điện
- Điều 56. Tiếp đất
- Điều 57. Đường dây tiếp xúc của tầu điện cần vẹt
- Điều 61. Cấp dỡ tải bằng ôtô
- Điều 62. Cấp dỡ tải bằng toa xe đường sắt
- Điều 63. Thiết bị máy tời kéo toa xe
- Điều 64. Vận chuyển nguyên liệu bằng băng tải.
- Điều 65. Vận chuyển bằng máng cào
- Điều 66. Vận chuyển bằng máng dẫn
- Điều 67. Máy đập, máy nghiền
- Điều 68. Máy sàng
- Điều 69. Thiết bị máng rửa và máng xoắn
- Điều 70. Máy tuyển lắng khí nén
- Điều 71. Máy tuyển huyền phù
- Điều 72. Máy tuyển xoáy lốc huyền phù
- Điều 73. Máy tuyển từ
- Điều 74. Máy bơm nước và nước tuần hoàn
- Điều 75. Máy bơm bùn, bơm huyền phù
- Điều 76. Các thiết bị khử nước
- Điều 77. Bể lắng cô đặc
- Điều 78. Thông tin liên lạc và điều độ sản xuất
- Điều 79. Bun ke chứa
- Điều 80. Kho chứa sản phẩm
- Điều 81. Lấy mẫu thí nghiệm
- Điều 82. Điều chế dung dịch hoá chất
- Điều 83. Tiến hành phân tích, hoá nghiệm mẫu
- Điều 84. Phòng phân tích, hóa nghiệm
- Điều 87. Công tác phòng ngừa sự cố, an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 88. Cấp cứu mỏ bán chuyên
- Điều 89. Phòng ngừa sự cố khai thác mỏ
- Điều 90. Mục tiêu và yêu cầu
- Điều 91. Kế hoạch giải quyết sự cố mỏ lộ thiên
- Điều 92. Công tác giải quyết sự cố
- Điều 93. Kế hoạch phòng chống bão lụt, chống sét
- Điều 94. Triển khai phòng chống bão lụt, chống sét
- Điều 95. Công tác phòng cháy chữa cháy
- Điều 100. Tổ chức quản lý công tác an toàn mỏ
- Điều 101. Kiểm tra về an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 102. Thống kê, báo cáo sự cố - tai nạn lao động.
- Điều 103. Công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng kỹ thuật an toàn.
- Điều 104. Các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 1 và các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh theo đúng các quy định của Quy chuẩn này.
- Điều 105. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
- Điều 106. Trong trường hợp các văn bản, quy phạm pháp luật viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì việc thực hiện phải theo quy định của văn bản, quy phạm pháp luật hiện hành.
- Điều 107. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chuẩn này, tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả do các hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bồi thường, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành./.