Điều 45 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
1. Các đường ôtô cố định và bán cố định ở mỏ lộ thiên đều phải có thiết kế phù hợp với kế hoạch khai thác dài hạn và ngắn hạn. Bình đồ và trắc đồ của các đường ôtô phải phù hợp với những tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật an toàn tương ứng.
2. Thường xuyên phải bảo dưỡng, sửa chữa đường ôtô mỏ; mùa mưa phải có kế hoạch chống lầy, chống trượt cho ôtô trên các tuyến đường dốc, đường nền mềm yếu.
3. Chiều rộng của lòng đường ôtô phải căn cứ theo kích thước của xe cộng với khe hở an toàn giữa hai xe chạy ngược chiều tối thiểu là 0,4 m và cách mép đường ít nhất là 0,6m ; Những chỗ không có lối đi riêng cho người thì chiều rộng của lòng đường phải được tăng thêm 1,5 m.
4. Trên các đoạn đường nguy hiểm (quanh co, xoắn ốc, bên vực sâu) phải có đê hoặc tường chắn nằm ở phía nguy hiểm. Chiều cao của tường, công trình bảo vệ xây kiên cố không thấp hơn 0,70 m.
Khi sử dụng đất đá làm công trình bảo vệ thì chiều cao bờ an toàn không nhỏ hơn 2/3 đường kính lốp xe lớn nhất.
5. Trên các tuyến đường ôtô của khai trường khai thác lộ thiên phải có biển báo, chỉ dẫn phù hợp với luật về giao thông đường bộ và các quy định về an toàn của mỏ.
6. Để đảm bảo an toàn cho xe chạy trên đường vòng, phải bạt ta luy, phát quang chặt cây, giải phóng các chướng ngại vật, đảm bảo tầm nhìn của lái xe trên cự ly an toàn tối thiểu cho phép.
7. Bán kính đường quay vòng không được nhỏ hơn 1,7 lần bán kính quay của loại xe lớn nhất khi nhiều loại xe cùng hoạt động trên đường mỏ.
Ở những đường vòng, mặt đường phải nghiêng về phía trong với độ dốc nhất định phải theo quy định về thiết kế của cơ quan chức năng.
Lối đi tạm thời trong các hào phải đảm bảo, khi xe chạy đi lại thì phần đường còn lại rộng tối thiểu là 1,5 m.
8. Xe của các đơn vị khác muốn vào khai trường mỏ phải đuợc sự đồng ý theo hướng dẫn của mỏ; những điều cần lưu ý khi đi lại trong phạm vi khai trường mỏ.
9. Việc giao nhận ca phải tiến hành tại nơi quy định trong đơn vị của mỏ hoặc xí nghiệp. Người nhận giao ca phải tiến hành kiểm tra tất cả các bộ phận chủ yếu quy định của xe, nổ máy kiểm tra các đèn báo trên táp lô, kiểm tra lại phanh tay, phanh chân, hệ lái, còi đèn, gương chiếu hậu...
Trong quá trình vận hành xe không được giao xe ôtô cho người khác điều khiển.
10. Mỗi xe vận hành trên đường phải có lệnh chạy xe, hoạt động ban đêm xe phải có đủ đèn, đủ sáng đối với từng loại xe theo quy định. Nếu xe hoạt động trong những ngày sương mù phải có đèn chống sương mù.
11. Người điều khiển xe ôtô trên mỏ phải chấp hành đầy đủ pháp luật về giao thông đường bộ, các nội quy và quy trình, quy định của mỏ, xí nghiệp ban hành.
12. Không đuợc cho các xe vào trút đổ tải vòng đầu hoặc luồn phía sau, khi có xe đang lùi vào dỡ tải. Không đuợc vận hành, chạy xe khi thùng xe chưa hạ xuống đúng vị trí.
13. Khi dùng máy xúc chất tải lên ôtô phải tuân theo những điều kiện duới đây:
a) Trong lúc chờ đợi chất tải các xe phải đứng ở ngoài phạm vi hoạt động của gầu xúc. Chỉ sau khi nhận đuợc tín hiệu cho phép của người lái máy xúc mới được cho xe vào nhận tải;
b) Khi xe ở vị trí nhận tải người lái xe phải để ở tay số không và sử dụng phanh tay hoặc phanh chân;
c) Việc chất tải lên xe tiến hành từ phía sau hoặc hai bên thành của toa xe. Không được đưa gầu máy xúc qua phía ca bin của xe nhận tải;
d) Chỉ sau khi nguời lái máy xúc phát tín hiệu cho phép, thì xe nhận tải mới được rời khỏi nơi chất tải; Tuỳ thuộc vào tín hiệu để xác định là chở tải “đất đá”, “khoáng sản" hoặc “than” để chuyển đổ tải ra nơi quy định.
14. Khi chở đến bải thải trong trường hợp bờ an toàn không đảm bảo hoặc có hiện tượng nứt, tụt lún thì được phép đổ tải cách bờ an toàn từ 3-5 m.
15. Phía trên ca bin của ôtô chuyên dùng vận chuyển khoáng sản, đất đá, phải có tấm chắn để bảo vệ an toàn hoặc ca bin được thiết kế có đủ độ bền chống được bọp méo khi vận hành đất đá rơi vào.
16. Không được dùng xe ôtô tự đổ để chở người trong thùng xe và chỉ cho phép chở đúng số người trong ca bin theo quy định khi vận hành trên đường.
17. Không được để trong ca bin xe ôtô các chất dễ cháy, nổ và vật liệu cồng kềnh làm ảnh hưởng đến thao tác của người lái xe trong khi vận hành.
18. Không được để người ngồi trên mui xe, đứng bám ở phía ngoài thành xe; hoặc đứng ngồi ở phía ngoài ca bin, ở bậc lên xuống lúc xe chạy. Truớc khi xe chạy cửa lên xuống phải đóng cài chắc chắn. Không được lên xuống khi xe chưa dừng hẳn.
19. Không được để người sửa chữa ở dưới gầm xe khi chưa chèn xe, chưa cài chống toa, chưa kê kích xe chắc chắn hoặc có người ngồi trên ca bin vẫn để động cơ xe hoạt động.
20. Không được dừng, đỗ xe ôtô dưới đường dây điện cao thế không đủ khoảng cách đảm bảo an toàn hoặc ở nơi chật hẹp, nơi dễ bị tụt lở, các bãi mìn đã nạp thuốc chuẩn bị nổ mìn.
21. Không được tháo lốp ra khỏi bánh xe khi chưa tháo được hết hơi lốp áp suất trong lốp cân bằng với áp suất bên ngoài lốp.
22. Trong khi hoạt động trên khai trường các xe có tải trọng lớn phải nhường đường cho các xe ca chở người và các xe con điều hành sản xuất.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: QCVN04:2009/BCT
- Loại văn bản: Quy chuẩn
- Ngày ban hành: 07/07/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quy định chung về công tác an toàn:
- Điều 4. Quy định về nơi làm việc
- Điều 5. Trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động.
- Điều 6. Quyền và trách nhiệm người lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 7. Công tác an toàn trong hoạt động sản xuất mỏ lộ thiên
- Điều 13. Quy định về đổ thải
- Điều 14. Thoát nước ở bãi thải
- Điều 15. Thông số về kỹ thuật an toàn bãi thải
- Điều 16. Quản lý bãi thải
- Điều 17. Đổ thải bằng ôtô kết hợp với máy ủi
- Điều 18. Đổ thải bằng toa xe
- Điều 19. Quy định về thoát nước mỏ
- Điều 20. Các công trình thoát nước và tháo khô mỏ
- Điều 21. Cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
- Điều 22. Các thông số của hệ thống khai thác bằng sức nước
- Điều 23. Khai thác bằng súng bắn nước
- Điều 24. Lắp đặt, vận hành súng bắn nước
- Điều 25. Quy định về khai thác thủ công
- Điều 26. Quy định đối với khai thác bằng phương pháp thủ công
- Điều 27. Quá trình khai thác thủ công
- Điều 28. Xe goòng thủ công
- Điều 29. Quy định về tàu hút
- Điều 30. Kiểm tra tầu hút bùn trước khi vận hành
- Điều 31. Vận hành tầu hút
- Điều 32. Sửa chữa tầu hút tại hiện trường
- Điều 42. Vận hành máy ủi
- Điều 43. Kiểm tra, sửa chữa máy ủi
- Điều 44. Các phương tiện, thiết bị san gạt khác
- Điều 45. Vận tải bằng ô tô
- Điều 46. Vận tải bằng băng tải
- Điều 47. Vận chuyển bằng tời dây
- Điều 48. Vận tải bằng máng trượt
- Điều 49. Vận tải phối hợp
- Điều 54. Trạm biến áp, thiết bị phân phối và tủ điện
- Điều 55. Trang bị các thiết bị bảo vệ an toàn điện
- Điều 56. Tiếp đất
- Điều 57. Đường dây tiếp xúc của tầu điện cần vẹt
- Điều 61. Cấp dỡ tải bằng ôtô
- Điều 62. Cấp dỡ tải bằng toa xe đường sắt
- Điều 63. Thiết bị máy tời kéo toa xe
- Điều 64. Vận chuyển nguyên liệu bằng băng tải.
- Điều 65. Vận chuyển bằng máng cào
- Điều 66. Vận chuyển bằng máng dẫn
- Điều 67. Máy đập, máy nghiền
- Điều 68. Máy sàng
- Điều 69. Thiết bị máng rửa và máng xoắn
- Điều 70. Máy tuyển lắng khí nén
- Điều 71. Máy tuyển huyền phù
- Điều 72. Máy tuyển xoáy lốc huyền phù
- Điều 73. Máy tuyển từ
- Điều 74. Máy bơm nước và nước tuần hoàn
- Điều 75. Máy bơm bùn, bơm huyền phù
- Điều 76. Các thiết bị khử nước
- Điều 77. Bể lắng cô đặc
- Điều 78. Thông tin liên lạc và điều độ sản xuất
- Điều 79. Bun ke chứa
- Điều 80. Kho chứa sản phẩm
- Điều 81. Lấy mẫu thí nghiệm
- Điều 82. Điều chế dung dịch hoá chất
- Điều 83. Tiến hành phân tích, hoá nghiệm mẫu
- Điều 84. Phòng phân tích, hóa nghiệm
- Điều 87. Công tác phòng ngừa sự cố, an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 88. Cấp cứu mỏ bán chuyên
- Điều 89. Phòng ngừa sự cố khai thác mỏ
- Điều 90. Mục tiêu và yêu cầu
- Điều 91. Kế hoạch giải quyết sự cố mỏ lộ thiên
- Điều 92. Công tác giải quyết sự cố
- Điều 93. Kế hoạch phòng chống bão lụt, chống sét
- Điều 94. Triển khai phòng chống bão lụt, chống sét
- Điều 95. Công tác phòng cháy chữa cháy
- Điều 100. Tổ chức quản lý công tác an toàn mỏ
- Điều 101. Kiểm tra về an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 102. Thống kê, báo cáo sự cố - tai nạn lao động.
- Điều 103. Công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng kỹ thuật an toàn.
- Điều 104. Các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 1 và các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh theo đúng các quy định của Quy chuẩn này.
- Điều 105. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
- Điều 106. Trong trường hợp các văn bản, quy phạm pháp luật viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì việc thực hiện phải theo quy định của văn bản, quy phạm pháp luật hiện hành.
- Điều 107. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chuẩn này, tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả do các hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bồi thường, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành./.