Điều 56 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
1. Không được để các thiết bị, máy móc làm việc khi không có tiếp đất hoặc tiếp đất bị hư hỏng, không đúng quy cách.
2. Phải tiếp đất những phần kim loại của các thiết bị sau:
a) Vỏ các máy dùng điện;
b) Các bộ truyền động của thiết bị điện;
c) Các cuộn thứ cấp của máy biến áp đo lường;
d) Khung của các bảng điều khiển và tủ phân phối;
e) Các kết cấu kim loại và bê tông cốt thép của các trạm biến áp cố định và di động, các trạm phân phối, các tủ đấu điện, các cột đường dây tải điện;
f) Vỏ kim loại của hộp nối cáp, vỏ kim loại của cáp và dây dẫn, các ống kim loại luồn dây điện;
g) Vỏ đèn chiếu sáng và các phụ kiện của đèn;
h) Thanh chắn an toàn, lưới chắn hàng rào kim loại nằm dưới điện áp, các đèn dầm và các phần kim loại khác có thể bị đặt dưới điện áp, đường ray nội bộ mỏ;
i) Các cột kim loại, cột bê tông cốt thép.
3. Việc nối đất an toàn và nối đất chống sét thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện QCVN 01: 2008. Nghiêm cấm nối chung hệ thống tiếp đất an toàn với hệ thống chống sét đánh trực tiếp, hai hệ thống tiếp đất này cách nhau ít nhất là 20 m.
4. Các thiết bị điện cố định và di động, cao áp và hạ áp làm việc trên khai trường phải được nối vào hệ thống tiếp đất trung tâm.
5. Lưới tiếp đất chung cho các thiết bị phải đảm bảo liên tục về điện từ vỏ máy, lưới thép và lõi thứ tư của cáp mềm, dây tiếp đất chính vào hố tiếp đất trung tâm. Kích thước của lưới tiếp đất được xác định theo thiết kế.
6. Có thể sử dụng hệ thống tiếp đất của trạm biến áp 35/6 (10) kV làm hệ thống tiếp đất trung tâm của khai trường, nếu trạm biến áp này ở gần khai trường. Nếu trạm biến áp 35/6 (10) kV ở cách xa khai trường trên 01 km, thì nên xây dựng hệ thống tiếp đất trung tâm riêng cho khai trường.
7. Cho phép kéo dây tiếp đất bằng dây thép trên cùng một hệ cột với đường dây tải điện trên không có điện áp 35 kV. Khi đó dây thép tiếp đất phải treo thấp hơn dây dẫn điện khác bằng những móc kẹp không cần thiết phải đặt trên sứ. Tiết diện của dây tiếp đất chính được xác định theo thiết kế.
8. Khi trên tầng khai thác có đường cáp dẫn điện có điện áp trên 10 kV cho phép dùng dây thứ tư hoặc (vỏ lưới) kim loại của cáp làm dây tiếp đất chung.
9. Tiếp đất cục bộ được làm bằng các cọc có liên hệ điện với nhau; kích thước, cách bố trí các cọc, tiết diện dây nối đất và cách đấu nối phải làm theo đúng yêu cầu kỹ thuật (hàn điện) hoặc bắt chặt bằng bulông và được chống rỉ.
10. Điện trở tiếp đất của hệ thống tiếp đất được quy định như sau:
a) Hệ thống tiếp đất an toàn cho các máy dùng điện và thiết bị điện ở khai trường, không được lớn hơn 4 W;
b) Hệ thống tiếp đất chống sét cho các máy, thiết bị dùng điện, không được lớn hơn 10W.
11. Trước khi đưa thiết bị điện cố định hoặc di động vào làm việc trở lại đều phải kiểm tra điện trở tiếp đất của chúng và ghi các kết quả đo “vào sổ tiếp đất”.
12. Trên khai trường định kỳ mỗi tháng ít nhất một lần phải kiểm tra bên ngoài toàn bộ lưới tiếp đất, hố tiếp đất trung tâm và đo điện trở của lưới tiếp đất rồi ghi kết quả vào “sổ tiếp đất”.
13. Sau khi nổ mìn phải kiểm tra toàn bộ hệ thống tiếp đất nằm trong khu vực bị ảnh hưởng của nổ mìn. Bất kỳ có một sự hư hỏng nào trong mạng lưới tiếp đất đều phải sửa chữa lại theo đúng quy định.
14. Các dây tiếp đất đặt trên mặt đất phải phủ sơn chống rỉ màu đen.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: QCVN04:2009/BCT
- Loại văn bản: Quy chuẩn
- Ngày ban hành: 07/07/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quy định chung về công tác an toàn:
- Điều 4. Quy định về nơi làm việc
- Điều 5. Trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động.
- Điều 6. Quyền và trách nhiệm người lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 7. Công tác an toàn trong hoạt động sản xuất mỏ lộ thiên
- Điều 13. Quy định về đổ thải
- Điều 14. Thoát nước ở bãi thải
- Điều 15. Thông số về kỹ thuật an toàn bãi thải
- Điều 16. Quản lý bãi thải
- Điều 17. Đổ thải bằng ôtô kết hợp với máy ủi
- Điều 18. Đổ thải bằng toa xe
- Điều 19. Quy định về thoát nước mỏ
- Điều 20. Các công trình thoát nước và tháo khô mỏ
- Điều 21. Cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
- Điều 22. Các thông số của hệ thống khai thác bằng sức nước
- Điều 23. Khai thác bằng súng bắn nước
- Điều 24. Lắp đặt, vận hành súng bắn nước
- Điều 25. Quy định về khai thác thủ công
- Điều 26. Quy định đối với khai thác bằng phương pháp thủ công
- Điều 27. Quá trình khai thác thủ công
- Điều 28. Xe goòng thủ công
- Điều 29. Quy định về tàu hút
- Điều 30. Kiểm tra tầu hút bùn trước khi vận hành
- Điều 31. Vận hành tầu hút
- Điều 32. Sửa chữa tầu hút tại hiện trường
- Điều 42. Vận hành máy ủi
- Điều 43. Kiểm tra, sửa chữa máy ủi
- Điều 44. Các phương tiện, thiết bị san gạt khác
- Điều 45. Vận tải bằng ô tô
- Điều 46. Vận tải bằng băng tải
- Điều 47. Vận chuyển bằng tời dây
- Điều 48. Vận tải bằng máng trượt
- Điều 49. Vận tải phối hợp
- Điều 54. Trạm biến áp, thiết bị phân phối và tủ điện
- Điều 55. Trang bị các thiết bị bảo vệ an toàn điện
- Điều 56. Tiếp đất
- Điều 57. Đường dây tiếp xúc của tầu điện cần vẹt
- Điều 61. Cấp dỡ tải bằng ôtô
- Điều 62. Cấp dỡ tải bằng toa xe đường sắt
- Điều 63. Thiết bị máy tời kéo toa xe
- Điều 64. Vận chuyển nguyên liệu bằng băng tải.
- Điều 65. Vận chuyển bằng máng cào
- Điều 66. Vận chuyển bằng máng dẫn
- Điều 67. Máy đập, máy nghiền
- Điều 68. Máy sàng
- Điều 69. Thiết bị máng rửa và máng xoắn
- Điều 70. Máy tuyển lắng khí nén
- Điều 71. Máy tuyển huyền phù
- Điều 72. Máy tuyển xoáy lốc huyền phù
- Điều 73. Máy tuyển từ
- Điều 74. Máy bơm nước và nước tuần hoàn
- Điều 75. Máy bơm bùn, bơm huyền phù
- Điều 76. Các thiết bị khử nước
- Điều 77. Bể lắng cô đặc
- Điều 78. Thông tin liên lạc và điều độ sản xuất
- Điều 79. Bun ke chứa
- Điều 80. Kho chứa sản phẩm
- Điều 81. Lấy mẫu thí nghiệm
- Điều 82. Điều chế dung dịch hoá chất
- Điều 83. Tiến hành phân tích, hoá nghiệm mẫu
- Điều 84. Phòng phân tích, hóa nghiệm
- Điều 87. Công tác phòng ngừa sự cố, an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 88. Cấp cứu mỏ bán chuyên
- Điều 89. Phòng ngừa sự cố khai thác mỏ
- Điều 90. Mục tiêu và yêu cầu
- Điều 91. Kế hoạch giải quyết sự cố mỏ lộ thiên
- Điều 92. Công tác giải quyết sự cố
- Điều 93. Kế hoạch phòng chống bão lụt, chống sét
- Điều 94. Triển khai phòng chống bão lụt, chống sét
- Điều 95. Công tác phòng cháy chữa cháy
- Điều 100. Tổ chức quản lý công tác an toàn mỏ
- Điều 101. Kiểm tra về an toàn - bảo hộ lao động
- Điều 102. Thống kê, báo cáo sự cố - tai nạn lao động.
- Điều 103. Công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng kỹ thuật an toàn.
- Điều 104. Các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 1 và các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh theo đúng các quy định của Quy chuẩn này.
- Điều 105. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
- Điều 106. Trong trường hợp các văn bản, quy phạm pháp luật viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì việc thực hiện phải theo quy định của văn bản, quy phạm pháp luật hiện hành.
- Điều 107. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chuẩn này, tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả do các hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bồi thường, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành./.