Hệ thống pháp luật

Điều 13 Dự thảo Thông tư danh mục dược chất, dạng bào chế phải báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học khi đăng ký thuốc và hướng dẫn báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học trong đăng ký thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Điều 13. Thuốc ở dạng bào chế giải phóng biến đổi (Thuốc giải phóng biến đổi)

· Đối với thuốc giải phóng biến đổi được thiết kế với mục đích để đạt được tốc độ phóng thích dược chất tương tự thuốc đối chứng:

· Báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học phải đáp ứng các nguyên tắc chung nêu tại Điều 4, phù hợp với Hướng dẫn đánh giá dược động học và lâm sàng các dạng bào chế giải phóng biến đổi (Guideline on the pharmacokinetic and clinical evaluation of modified release dosage forms) phiên bản hiện hành của Hội đồng thuốc Châu Âu- phần Đăng ký bắc cầu đối với các thuốc giải phóng biến đổi tham chiếu theo một thuốc giải phóng biến đổi đã được lưu hành (Abridged application for modified release forms reffering to a marketed modified release form), được chuẩn bị theo Mẫu báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học ASEAN quy định tại Phụ lục IV của Hướng dẫn này hoặc theo Mẫu báo cáo thử nghiệm lâm sàng của ICH (Structure and Content of Clinical Study Report- E3 Guideline)- với các thông số dược động học cần đánh giá và phân tích thống kê đáp ứng các quy định riêng đối với thuốc giải phóng biến đổi tùy thuộc vào đặc tính giải phóng dược chất biến đổi cua thuốc. Có thể tham khảo các hướng dẫn kỹ thuật có liên quan khác quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư trong quá trình thiết kế, tiến hành và xử lý thống kê kết quả nghiên cứu.

· Trừ các thuốc bào chế ở dạng bao tan trong ruột, đối với các thuốc giải phóng biến đổi còn lại: khi kết quả nghiên cứu tương đương sinh học thiết kế đơn liều cho thấy thuốc có tích lũy (tỷ lệ AUC (0-τ)/ AUC (0-∞) < 90%), yêu cầu bổ sung thêm báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học thiết kế đa liều.

· Khi thuốc giải phóng biến đổi theo cơ chế giải phóng nhiều pha (giải phóng hai pha, giải phóng theo nhịp), báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học phải thể hiện thuốc thử tương đương sinh học với thuốc đối chứng ở tất cả các pha.

· Khi thuốc giải phóng biến đổi được dùng đường uống, yêu cầu báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học giữa thuốc thử và thuốc đối chứng cả khi dùng thuốc trong tình trạng đói và khi dùng thuốc trong tình trạng no.

· Khi thuốc giải phóng biến đổi là hệ trị liệu qua da, để đăng ký là thuốc generic có khả năng thay thế, ngoài báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học giữa thuốc thử và thuốc đối chứng, phải báo cáo nghiên cứu so sánh khả năng bám dính trên da, tính kích ứng tại chỗ, tính nhạy cảm ánh sáng giữa thuốc thử và thuốc đối chứng nhằm chứng minh thuốc thử có khả năng bám dính trên da tương đương hoặc tốt hơn thuốc đối chứng và có tính kích ứng tại chỗ và nhạy cảm với ánh sáng tương đương hoặc thấp hơn thuốc đối chứng. Tham khảo Hướng dẫn đánh giá dược động học và lâm sàng các dạng bào chế giải phóng biến đổi (Guideline on the pharmacokinetic and clinical evaluation of modified release dosage forms) phiên bản hiện hành của Hội đồng thuốc Châu Âu (EMA)- phần Phụ lục I. Phép thử độ nhạy cảm và tính kích ứng của hệ trị liệu qua da (Appendix I. Sensitisation and irritation tets for transdermal products) và Phụ lục II. Phép thử tính bám dính in vivo (Appendix II. In vivo skin adhesion) để thiết kế và thực hiện các nghiên cứu so sánh này.

· Đối với thuốc giải phóng biến đổi có tốc độ phóng thích dược chất khác thuốc đối chứng:

· Yêu cầu báo cáo nghiên cứu dược động học của thuốc đăng ký kèm theo báo cáo nghiên cứu so sánh an toàn và hiệu quả trên lâm sàng giữa thuốc đăng ký và thuốc đối chứng bào chế ở dạng giải phóng ngay.

· Tham khảo Hướng dẫn đánh giá dược động học và lâm sàng các dạng bào chế giải phóng biến đổi (Guideline on the pharmacokinetic and clinical evaluation of modified release dosage forms) phiên bản hiện hành của Hội đồng thuốc Châu Âu (EMA)- phần Đăng ký thuốc giải phóng biến đổi có tốc độ phóng thích dược chất khác thuốc đã được lưu hành (Application for modified release formulation of a drug that is authorized in a formulation with a different release rate) để thiết kế và thực hiện các nghiên cứu dược động học của thuốc đăng ký và nghiên cứu so sánh an toàn và hiệu quả trên lâm sàng giữa thuốc đăng ký và thuốc đối chứng bào chế ở dạng giải phóng ngay.

· Các thuốc giải phóng biến đổi được cấp phép lưu hành theo các quy định tại các điểm a và b khoản 2 của điều này được coi là thuốc biệt dược gốc bào chế ở dạng giải phóng biến đổi và được sử dụng làm thuốc đối chứng cho các thuốc generic được phát triển với mục đích để thay thế nó trong điều trị.

Dự thảo Thông tư danh mục dược chất, dạng bào chế phải báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học khi đăng ký thuốc và hướng dẫn báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học trong đăng ký thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

  • Số hiệu: Đang cập nhật
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: Đang cập nhật
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đang cập nhật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH