Hệ thống pháp luật

Điều 54 Nghị định 163/2025/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp để tổ chức, thi hành Luật Dược

Điều 54[46]. Quản lý hoạt động xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc

1. Giấy phép xuất khẩu thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc được cấp cho từng lần xuất khẩu; số lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc được cấp phép xuất khẩu không vượt quá số lượng ghi trên Giấy phép nhập khẩu do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước nhập khẩu cấp.

2. Giấy phép xuất khẩu dược liệu thuộc Danh mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát được cấp cho từng lần xuất khẩu.

3. Thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc phóng xạ, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, dược liệu thuộc Danh mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát chỉ được xuất khẩu qua các cửa khẩu quốc tế, trừ thuốc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 của Nghị định này.

4. Cơ sở sản xuất thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc được xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc do chính cơ sở sản xuất.

5. Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc được xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc do chính cơ sở kinh doanh.

6. Cá nhân, tổ chức đề nghị xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt không vì mục đích thương mại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60 của Nghị định này chịu trách nhiệm về nguồn gốc, chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc xuất khẩu và đáp ứng các quy định của nước nhập khẩu.

7. Cơ sở xuất khẩu có trách nhiệm tái nhập toàn bộ thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất đã tạm xuất để tham gia trưng bày tại triển lãm, hội chợ.

8. Đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc được phép xuất khẩu không cần Giấy phép của Bộ Y tế theo quy định tại khoản 5 Điều 50 của Luật Dược cơ sở có nhu cầu cấp Giấy phép xuất khẩu:

a) Hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu gồm 03 bản chính Đơn hàng xuất khẩu theo Mẫu số 14 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược của cơ sở xuất khẩu có chứng thực hoặc đóng dấu của cơ sở;

b) Thủ tục cấp phép xuất khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 1               Điều 63 của Nghị định này.

9. Cấp giấy chứng nhận CPP hoặc FSC đối với thuốc có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam và cấp CPP đối với các thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam  phục vụ cho mục đích xuất khẩu theo yêu cầu của cơ sở xuất khẩu thuốc, trừ trường hợp thuốc quy định tại Điều 57 Nghị định 54/2017/NĐ-CP.

a) Hồ sơ cấp CPP/FSC cho các thuốc đã có giấy đăng ký lưu hành:

- Đơn đề nghị cấp CPP/FSC nêu rõ tên thuốc, mã HS của thuốc, hoạt chất chính, số đăng ký, tiêu chuẩn chất lượng, hạn dùng, nhà máy sản xuất, địa chỉ, nước xuất khẩu: 1 bản chính thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.

- 03 bản chính CPP/FSC theo Mẫu số 12a/12b phụ lục 3 Nghị định 54/2017/NĐ-CP. Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu thương nhân nộp CPP/FSC theo mẫu CPP/FSC do nước đó quy định, cơ quan cấp CPP/FSC dựa trên mẫu được yêu cầu để cấp CPP/FSC.

- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược của cơ sở xuất khẩu có chứng thực hoặc đóng dấu của cơ sở.

b) Hồ sơ cấp CPP cho các thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc trừ các trường hợp quy định tại Điều 47 Nghị định này:

- Đơn đề nghị cấp CPP nêu rõ tên thuốc, hoạt chất chính, số đăng ký (nếu có), tiêu chuẩn chất lượng, hạn dùng, nhà máy sản xuất, địa chỉ, nước xuất khẩu.

- 03 bản chính CPP theo Mẫu số 12a phụ lục 3 Nghị định này. Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu thương nhân nộp CPP theo mẫu CPP do nước đó quy định, cơ quan cấp CPP dựa trên mẫu được yêu cầu để cấp CPP.

- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược của cơ sở xuất khẩu có chứng thực hoặc đóng dấu của cơ sở.

c) Thủ tục và thời gian cấp CPP/CFS:

- Cơ sở đề nghị cấp CPP/CFS nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Bộ Y tế.

- Sau khi nhận được hồ sơ, Bộ Y tế trả cho cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

- Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Bộ Y tế cấp CPP/FSC trong thời hạn 03 ngày làm việc đối với thuốc đã có giấy đăng ký lưu hành và cấp CPP trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với thuốc chưa có Giấy đăng ký lưu hành thuốc. kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ;

- Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc không cấp CPP/FSC, Bộ Y tế gửi văn bản cho cơ sở để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc trường hợp không cấp phải nêu rõ lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc đối với thuốc đã có Giấy đăng ký lưu hành thuốc; 07 ngày làm việc đối với thuốc chưa có Giấy đăng ký lưu hành thuốc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ;

         - Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế trả cơ sở Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Bộ Y tế có văn bản thông báo cho cơ sở theo quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế cấp CPP/FSC theo quy định tại điểm c khoản này;

- Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị cấp CPP/FSC phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng, kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.

Nghị định 163/2025/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp để tổ chức, thi hành Luật Dược

  • Số hiệu: 163/2025/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 29/06/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Thành Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH