Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 2621-87

TCVN 2726-87 ÷ TCVN 2732-87

QUẶNG VÀ QUẶNG TINH KIM LOẠI MÀU

QUẶNG TINH CROMÍT

QUY ĐỊNH CHUNG CHO CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC

Cơ quan biên soạn:

Trường Đại học Mỏ Địa chất Hà nội

Cơ quan đề nghị ban hành:

Trường Đại học Mỏ Địa chất Hà nội

Cơ quan trình duyệt:

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng

Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước

Cơ quan xét duyệt và ban hành:

Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước

Quyết định ban hành số 304/QĐ ngày 27 tháng 6 năm 1987.

 

TCVN 2621 - 87

QUẶNG VÀ QUẶNG TINH KIM LOẠI MÀU

QUY ĐỊNH CHUNG CHO CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC

Ores of non-Ferrous

Metals and its concentrates

General requirements for method of chemical analysis

Tiêu chuẩn này thay thế TCVN 2621-78, nêu quy định chung cho các phương pháp phân tích hóa học thành phần quặng và quặng tinh kim loại mầu.

1. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu để phân tích theo văn bản của tiêu chuẩn hiện hành.

2. Để phân tích, lấy mẫu trung bình đã được nghiền và trộn đều có cỡ hạt không lớn hơn 0,08 mm.

Khi phân tích quặng tinh vonfram có chứa caxitêrit và quặng tinh thiếc, cỡ hạt không được lớn hơn 0,063 mm.

Trước khi phân tích quặng tinh môlípđen cần tách các thuốc tuyến nổi bằng cách dùng têtraclorua cácbon để rửa sau đó đem sấy khô.

Mẫu đem phân tích được sấy ở nhiệt độ 105 ± 2oC đến khối lượng không đổi.

Tiến hành cân trên các cân phân tích có sai số không lớn hơn 0,0002 g. Sai số phép cân được đặc trưng bằng chữ số thập phân cuối cùng sau dấu phẩy.

Hàm lượng chất chính được xác định trên ba mẫu cân, với tạp chất - trên hai mẫu cân, còn trong trường hợp phân tích trọng tài - trên ba mẫu cân.

3. Tất cả các thuốc thử được sử dụng phải là loại có độ tinh khiết hóa học hoặc tinh khiết phân tích.

Để chuẩn bị các dung dịch cũng như khi phân tích phải sử dụng nước cất theo TCVN 2117-77.

4. Khi pha loãng các dung dịch đậm đặc hoặc các chất lỏng, mức độ pha loãng được ký hiệu: (A ÷ B), ví dụ: (1 ÷ 1) (1 ÷ 4) v.v... trong đó: A - phần thể tích chất cần pha loãng: B - phần thể tích chất dùng để pha loãng.

5. Nồng độ phần trăm (%) của các dung dịch biểu thị số gam chất tan trong 100 cm3 dung dịch.

Nồng độ của các dung dịch nước có thể được biểu thị bằng nồng độ đương lượng hoặc các nồng độ phân tử gam.

6. Độ chuẩn của các dung dịch phải được xác định ít nhất theo ba mẫu cân của chất khởi đầu, với sai số không lớn hơn 0,002 mg/cm3.

7. Được phép dùng các kim loại có độ tinh khiết không ít hơn 99,9% để chuẩn bị các dung dịch chuẩn.

8. Các thuật ngữ được quy định:

- Nhiệt độ phòng - nhiệt độ từ 15 đến 25oC;

- Dung dịch, nước lạnh - dung dịch, nước ở nhiệt độ lớn hơn 0 đến 5oC;

- Dung dịch nước mát - dung dịch, nước ở nhiệt độ lớn hơn 5 đến 15oC;

- Dung dịch, nước ấm vừa phải - dung dịch, nước ở nhiệt độ lớn hơn 25 đến 40oC;

- Dung dịch, nước ấm - dung dịch, nước ở nhiệt độ lớn hơn 40 đến 70oC;

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2621:1987 về Quặng và quặng tinh kim loại màu - Quy định chung cho các phương pháp phân tích hóa học do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: TCVN2621:1987
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 27/06/1986
  • Nơi ban hành: Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản