Điều 9 Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
Điều 9
Tham vấn và các chế tài được phép
9.1.Trong quá trình thực hiện chương trình nêu tại khoản 2 Điều 8, cho dù chương trình đã phù hợp với các tiêu chí quy định tại khoản đó, nhưng nếu một Thành viên có lý do để tin rằng chương trình này đã dẫn tới những những tác hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước của Thành viên đó, tới mức có thể gây thiệt hại khó có thể khắc phục được, thì Thành viên đó có thể yêu cầu tham vấn với Thành viên đang áp dụng hoặc duy trì trợ cấp.
9.2. Khi có yêu cầu tham vấn nêu tại khoản 1, Thành viên đang áp dụng hay duy trì chương trình trợ cấp được nêu ra sẽ tiến hành tham vấn trong thời gian sớm nhất có thể. Mục đích của việc tham vấn là nhằm làm rõ sự việc và để đạt tới một giải pháp có thể được các bên chấp nhận.
9.3. Nếu không đạt được giải pháp có thể chấp nhận trong vòng 60 ngày kể từ ngày yêu cầu tham vấn theo quy định tại khoản 2 thì thành viên yêu cầu tham vấn có thể đưa vấn đề ra trước ủy ban để giải quyết .
9.4.Khi một vấn đề được đưa ra trước ủy ban, ủy ban sẽ lập tức xem xét sự việc liên quan và các bằng chứng về tác động nêu tại khoản 1. Nếu xác định có tác động như vậy, thì ủy ban có thể khuyến nghị với Thành viên đang áp dụng trợ cấp điều chỉnh chương trình trợ cấp sao cho triệt tiêu được tác động đó. ủy ban phải có kết luận trong vòng 120 ngày kể từ ngày vấn đề được đưa ra trước ủy ban như quy định tại khoản 3. Trong trường hợp các khuyến nghị nói trên không được tuân thủ trong vòng 6 tháng, ủy ban sẽ cho phép Thành viên yêu cầu được áp dụng những biện pháp đối kháng tương xứng với tính chất và mức độ của tác động đã được xác định.
PHầN V: CÁC BIệN PHÁP ĐốI KHÁNG
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
- Số hiệu: Khôngsố20
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 12/12/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/1994
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Định nghĩa trợ cấp
- Điều 2. Tính riêng biệt
- Điều 3. Những quy định cấm
- Điều 4. Các chế tài
- Điều 5. Tác động nghịch
- Điều 6. Tổn hại nghiêm trọng
- Điều 7. Các chế tài
- Điều 8. Xác định những trợ cấp không thể đối kháng
- Điều 9. Tham vấn và các chế tài được phép
- Điều 10. Áp dụng Điều VI GATT 1994[35]
- Điều 11. Khởi tố và tiến hành điều tra
- Điều 12. Bằng chứng
- Điều 13. Tham vấn
- Điều 14. Tính toán tổng số trợ cấp về mặt lợi ích của người nhận
- Điều 15. Xác định thiệt hại[45]
- Điều 16. Định nghĩa ngành trong nước
- Điều 17. Các biện pháp tạm thời
- Điều 18. Cam kết
- Điều 19. Áp thuế và thu thuế đối kháng
- Điều 20. Hồi tố
- Điều 21. Thời gian áp dụng, rà soát thuế đối kháng và các cam kết
- Điều 22. Công bố và giải thích kết luận điều tra
- Điều 23. Rà soát tư pháp
- Điều 24. Uỷ ban về trợ cấp và các biện pháp đối kháng và các cơ quan trực thuộc
- Điều 25. Các thông báo
- Điều 26. Giám sát
- Điều 27. Đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các thành viên đang phát triển
- Điều 28. Các chương trình hiện có
- Điều 29. Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
- Điều 30. Các quy định của các Điều XXII và XXIII của Hiệp định GATT 1994 đã được chi tiết hoá và vận dụng tại Thoả thuận về giải quyết tranh chấp sẽ áp dụng cho việc tham vấn và giải quyết tranh chấp theo Hiệp định này, trừ khi Trong Hiệp định này có quy định khác. PHẦN XI: CÁC QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG
- Điều 31. Áp dụng tạm thời
- Điều 32. Các quy định cuối cùng khác