Điều 27 Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
Điều 27
Đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các thành viên đang phát triển
27.1 Các Thành viên thừa nhận rằng trợ cấp có thể đóng vai trò quan trọng trong các chương trình phát triển của các Thành viên đang phát triển.
27.2 Những quy định cấm tại điểm1 (a) Điều 3 sẽ không áp dụng đối với:
(a) các Thành viên đang phát triển nêu tại phụ lục VII.
(b) các Thành viên đang phát triển khác, trong thời gian tám năm kể từ ngày hiệp định WTO có hiệu lực, tuỳ thuộc vào các quy định tại khoản 4.
27.3 Những quy định cấm tại điểm 1(b) Điều 3 sẽ không áp dụng với các Thành viên đang phát triển trong thời gian năm năm, và sẽ không áp dụng với các Thành viên chậm phát triển nhất trong thời gian tám năm, kể từ ngày hiệp định WTO có hiệu lực.
27.4 Các Thành viên đang phát triển nêu tại điểm 2(b), sẽ loại bỏ dần trợ cấp xuất khẩu trong vòng 8 năm và tốt nhất là nên làm từng bước. Tuy nhiên, một Thành viên đang phát triển sẽ không tăng mức trợ cấp xuất khẩu[55] của mình và sẽ loại bỏ trợ cấp đó trong thời gian ngắn hơn thời hạn nêu tại khoản này nếu việc sử dụng trợ cấp như vậy không phù hợp với nhu cầu phát triển của mình. Nếu một Thành viên đang phát triển thấy cần áp dụng trợ cấp đó vượt quá thời hạn tám năm, thì không chậm hơn một năm trước khi kết thúc thời hạn tám năm đã quy định, thì Thành viên đó sẽ tham vấn cho Uỷ ban, sau khi xem xét mọi nhu cầu kinh tế, tài chính và phát triển liên quan của Thành viên đó, Uỷ ban sẽ xác định việc gia hạn có đủ cơ sở không. Nếu Uỷ ban xác định rằng việc gia hạn là có cơ sở, thì Thành viên đó sẽ tiến hành tham vấn hàng năm với Uỷ ban để xác định tính cần thiết phải duy trì trợ cấp đó. Nếu Uỷ ban không xác định được tính cần thiết, thì Thành viên đó sẽ loại bỏ trợ cấp xuất khẩu vẫn còn áp dụng trong vòng hai năm, kể từ ngày hết thời hạn cho phép.
27.5 Một Thành viên đang phát triển đã đạt được trình độ cạnh tranh trong xuất khẩu với bất kỳ sản phẩm xuất khẩu nào sẽ xoá bỏ dần trợ cấp xuất khẩu đối với sản phẩm đó trong thời hạn hai năm. Tuy nhiên, với một Thành viên đang phát triển nêu tại phụ lục VII và đã đạt được tính cạnh tranh trong xuất khẩu một hoặc nhiều sản phẩm, trợ cấp xuất khẩu với sản phẩm đó sẽ được xoá bỏ trong vòng tám năm.
27.6 Được coi là có tính cạnh tranh trong một sản phẩm nếu Thành viên đang phát triển đã xuất khẩu sản phẩm này chiếm ít nhất 3,5% thị phần của thương mại thế giới về sản phẩm đó trong hai năm liên tục. Tính cạnh tranh trong xuất khẩu được coi là đã có (a) trên cơ sở thông báo của Thành viên đang phát triển là họ đã đạt được tính cạnh tranh trong xuất khẩu, hoặc là (b) trên cơ sở tính toán của Ban Thư ký theo yêu cầu của Thành viên khác. Theo khoản này, một sản phẩm được định nghĩa là tương ứng với nhóm hàng theo hệ thống HS. Uỷ ban sẽ xem xét lại việc thực hiện điều khoản này trong năm năm kể từ ngày hiệp định WTO có hiệu lực.
27.7 Các quy định của Điều 4 sẽ không áp dụng đối với các Thành viên đang phát triển trong trường hợp trợ cấp xuất khẩu phù hợp với các quy định từ khoản 2 tới khoản 5. Trong trường hợp đó, sẽ áp dụng các quy định liên quan của Điều 7.
27.8 Một khoản trợ cấp được một nước đang phát triển áp dụng sẽ không bị suy đoán là gây ra thiệt hại nghiêm trọng theo điều kiện của khoản 1 Điều 6, theo định nghĩa của Hiệp định này. Thiệt hại nghiêm trọng nói tại khoản 9 phải có bằng chứng khẳng định theo các quy định của các khoản từ 3 tới 8 Điều 6.
27.9 Đối với những trợ cấp có thể đối kháng được một Thành viên là nước đang phát triển áp dụng hay duy trì, nhưng không thuộc loại được nêu tại khoản 1 Điều 6, thì hành động đối kháng không được phép hay thực hiện theo Điều 7, trừ khi xác định được là do có trợ cấp thuộc loại đó mà làm mất hay giảm hiệu lực của các nhân nhượng về thuế quan hoặc những nghĩa vụ khác theo Hiệp định GATT 1994, đến mức loại bỏ hay ngăn cản việc nhập khẩu một sản phẩm tương tự của một Thành viên khác vào thị trường Thành viên đang phát triển đang trợ cấp trừ khi gây ra thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước trên thị trường của Thành viên đang nhập khẩu.
27.10 Bất kỳ việc điều tra thuế đối kháng nào áp dụng đối với sản phẩm có xuất xứ từ một Thành viên đang phát triển sẽ bị chấm dứt ngay khi cơ quan có thẩm quyền liên quan xác định được rằng:
(a) tổng số trợ cấp cho một sản phẩm không vượt quá 2% giá trị của nó tính theo trị giá trên cơ sở đơn vị sản phẩm; hoặc
(b) khối lượng hàng nhập khẩu được trợ cấp chỉ chiếm dưới 4% tổng nhập khẩu sản phẩm tương tự vào Thành viên nhập khẩu, trừ khi nhập khẩu từ các Thành viên đang phát triển có thị phần riêng dưới 4% chiếm tổng thị phấn lớn hơn 9% tổng thị phần nhập khẩu sản phẩm tương tự tại Thành viên nhập khẩu.
27.11 Đối với các Thành viên đang phát triển thuộc diện đã nêu tại điểm 2(b) đã xoá bỏ trợ cấp xuất khẩu trước khi hết thời hạn tám năm kể từ ngày Hiệp định WTO bắt đầu có hiệu lực, và đối với các Thành viên đang phát triển trong phụ lục VII, con số tương ứng nêu tại điểm 10(a) sẽ là 3% thay cho 2%. Quy định này sẽ được áp dụng kể từ ngày việc xoá bỏ trợ cấp được thông báo cho Uỷ ban, và còn được áp dụng chừng nào Thành viên đang phát triển đã thông báo không áp dụng trợ cấp xuất khẩu. Quy định này sẽ hết hiệu lực sau tám năm kể từ ngày Hiệp định WTO bắt đầu có hiệu lực.
27.12 Các quy định của khoản 10 và 11 sẽ điều chỉnh việc xác định trợ cấp thuộc loại không đáng kể hoặc tối thiểu (de minimis) nêu tại khoản 3 Điều 15.
27.13 Các quy định của Phần III sẽ không áp dụng đối với việc xoá nợ trực tiếp, trợ cấp nhằm bù đắp chi phí xã hội, dưới bất kỳ hình thức nào, kể cả việc miễn thu những khoản phải nộp cho chính phủ và chuyển giao trách nhiệm khi các khoản trợ cấp đó được cấp trong khuôn khổ và gắn liền với một chương trình tư nhân hoá của Thành viên đang phát triển với điều kiện các chương trình đó và những trợ cấp liên quan được áp dụng trong một thời gian hạn chế và được thông báo cho Uỷ ban và chương trình đó cuối cùng đưa đến kết quả tư nhân hoá xí nghiệp liên quan.
27.14 Khi một Thành viên đang phát triển có quan tâm yêu cầu, Uỷ ban sẽ xem xét lại thực tế về một trợ cấp xuất khẩu riêng tại một Thành viên đang phát triển để xác định xem việc trợ cấp đó có phù hợp với nhu cầu phát triển của Thành viên đó hay không.
27.15 Khi một Thành viên đang phát triển có quan tâm yêu cầu, Uỷ ban sẽ xem xét lại một biện pháp đối kháng để xác định việc biện pháp đó có phù hợp với các quy định của khoản 10 và 11 như được áp dụng đối với các Thành viên đang phát triển nêu ở đây hay không.
PHẦN IX: CÁC THOẢ THUẬN CHUYỂN TIẾP
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
- Số hiệu: Khôngsố20
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 12/12/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/1994
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Định nghĩa trợ cấp
- Điều 2. Tính riêng biệt
- Điều 3. Những quy định cấm
- Điều 4. Các chế tài
- Điều 5. Tác động nghịch
- Điều 6. Tổn hại nghiêm trọng
- Điều 7. Các chế tài
- Điều 8. Xác định những trợ cấp không thể đối kháng
- Điều 9. Tham vấn và các chế tài được phép
- Điều 10. Áp dụng Điều VI GATT 1994[35]
- Điều 11. Khởi tố và tiến hành điều tra
- Điều 12. Bằng chứng
- Điều 13. Tham vấn
- Điều 14. Tính toán tổng số trợ cấp về mặt lợi ích của người nhận
- Điều 15. Xác định thiệt hại[45]
- Điều 16. Định nghĩa ngành trong nước
- Điều 17. Các biện pháp tạm thời
- Điều 18. Cam kết
- Điều 19. Áp thuế và thu thuế đối kháng
- Điều 20. Hồi tố
- Điều 21. Thời gian áp dụng, rà soát thuế đối kháng và các cam kết
- Điều 22. Công bố và giải thích kết luận điều tra
- Điều 23. Rà soát tư pháp
- Điều 24. Uỷ ban về trợ cấp và các biện pháp đối kháng và các cơ quan trực thuộc
- Điều 25. Các thông báo
- Điều 26. Giám sát
- Điều 27. Đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các thành viên đang phát triển
- Điều 28. Các chương trình hiện có
- Điều 29. Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
- Điều 30. Các quy định của các Điều XXII và XXIII của Hiệp định GATT 1994 đã được chi tiết hoá và vận dụng tại Thoả thuận về giải quyết tranh chấp sẽ áp dụng cho việc tham vấn và giải quyết tranh chấp theo Hiệp định này, trừ khi Trong Hiệp định này có quy định khác. PHẦN XI: CÁC QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG
- Điều 31. Áp dụng tạm thời
- Điều 32. Các quy định cuối cùng khác