Hệ thống pháp luật

Điều 4 Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng

Điều 4

Các chế tài

4.1. Mỗi khi một Thành viên có lý do để tin rằng một khoản trợ cấp bị cấm đang được một Thành viên khác áp dụng hay duy trì, thì Thành viên đó có thể yêu cầu được tham vấn với Thành viên kia.

4.2. Yêu cầu tham vấn nêu tại khoản 1 phải kèm theo một bản trình bày chứng cứ hiện có về sự tồn tại và tính chất của trợ cấp nói trên.

4.3. Khi có yêu cầu tham vấn theo quy định tại khoản 1, Thành viên bị coi là đang áp dụng hay duy trì trợ cấp bị cấm sẽ tiến hành tham vấn trong thời gian sớm nhất có thể được. Mục tiêu tham vấn là nhằm làm rõ sự thật tình và đi đến một thoả thuận chung giữa các bên.

4.4. Nếu trong vòng 30 ngày[6] kể từ ngày có yêu cầu tham vấn mà không đạt được một giải pháp được các bên chấp nhận, thì bất kỳ Thành viên nào tham gia tham vấn cũng có thể đưa vấn đề ra Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB "DSB") để ngay lập tức thành lập một ban hội thẩm , trừ khi DSB nhất trí quyết định không thành lập ban hội thẩm để giải quyết vấn đề đó.

4.5. Ngay khi được thành lập, ban hội thẩm có thể yêu cầu sự trợ giúp của Nhóm Chuyên gia thường trực[7] ( theo Hiệp định gọi tắt là "PGE") để đánh giá xem biện pháp đang được nêu ra có phải là trợ cấp bị cấm không. Nếu được yêu cầu, PGE sẽ tiến hành xem xét ngay các chứng cứ về sự tồn tại và tính chất của biện pháp được nêu ra và sẽ tạo cơ hội để Thành viên đang áp dụng hay duy trì biện pháp đó chứng minh rằng biện pháp đó không phải là trợ cấp bị cấm. Trong thời hạn do ban hội thẩm quy định, PGE sẽ báo cáo kết luận lên ban hội thẩm. Kết luận của PGE về việc biện pháp được nêu ra có phải là trợ cấp cấm hay không sẽ được ban hội thẩm chấp nhận mà không được phép sửa đổi

4.6. Ban hội thẩm sẽ nộp báo cáo cuối cùng cho các bên tranh chấp. Báo cáo sẽ được gửi cho các Thành viên trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ban hội thẩm được thành lập và các điều khoản tham chiếu được chấp nhận

4.7. Nếu biện pháp nêu ra được xác định là trợ cấp bị cấm, ban hội thẩm sẽ khuyến nghị Thành viên đang duy trì trợ cấp bỏ ngay trợ cấp đó. Ban hội thẩm sẽ nêu rõ trong khuyến nghị thời hạn để bỏ biện pháp đó.

4.8. Trong vòng 30 ngày kể từ khi ban hội thẩm gửi báo cáo cho tất cả các Thành viên, DSB sẽ thông qua báo cáo, trừ khi một bên tranh chấp thông báo chính thức với DSB về quyết định kháng cáo của mình hoặc DSB nhất trí quyết định không thông qua bản báo cáo đó.

4.9. Khi báo cáo của ban hội thẩm bị kháng cáo, Cơ quan Phúc thẩm sẽ có quyết định trong vòng 30 ngày kể từ khi bên tranh chấp chính thức thông báo ý định kháng cáo. Khi Cơ quan Phúc thẩm thấy rằng không thể có được báo cáo trong vòng 30 ngày, Cơ quan đó sẽ thông báo bằng văn bản cho DSB về lý do chậm trễ cùng với thời gian dự kiến sẽ nộp báo cáo. Trong mọi trường hơp, thời hạn giải quyết kháng cáo không được quá 60 ngày. Báo cáo phúc thẩm sẽ được DSB thông qua và các bên liên quan chấp nhận một cách vô điều kiện trừ khi, trong vòng 20 ngày kể từ ngày gửi báo cáo tới các Thành viên[8], DSB nhất trí quyết định không thông qua báo cáo phúc thẩm.

4.10. Trong trường hợp khuyến nghị của DSB không được thực thi trong thời hạn được ban hội thẩm đề ra, tính từ ngày thông qua báo cáo của ban hội thẩm hoặc báo cáo của Cơ quan Phúc thẩm, DSB sẽ cho phép Thành viên có khiếu nại áp dụng biện pháp đối kháng phù hợp[9] trừ khi DSB nhất trí quyết định từ chối yêu cầu được áp dụng biện pháp đó.

4.11. Trong trường hợp một bên tranh chấp yêu cầu trọng tài theo khoản 6 Điều 22 của Thoả thuận về giải quyết tranh chấp (DSU), thì trọng tài viên sẽ xác định xem biện pháp đối kháng có thích hợp hay không[10].

4.12. Để giải quyết các tranh chấp theo Điều này, ngoại trừ những thời hạn được quy định cụ thể tại Điều này, thời hạn quy định để giải quyết các tranh chấp đó sẽ chỉ bằng một nửa thời hạn quy định trong DSU.

PHẦN III: TRỢ CẤP CÓ THỂ ĐỐI KHÁNG

Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng

  • Số hiệu: Khôngsố20
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 12/12/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/12/1994
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH