Hệ thống pháp luật

Điều 6 Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng

Điều 6

Tổn hại nghiêm trọng

6.1 Theo điểm (c) của Điều 5, tổn hại nghiêm trọng được coi là tồn tại trong trường hợp:

(a) tổng trị giá trợ cấp[14]cho một sản phẩm vượt quá 5%[15];

(b) trợ cấp để bù cho sự thua lỗ kéo dài trong hoạt động kinh doanh của một ngành sản xuất;

(c) trợ cấp để bù cho các hoạt động kinh doanh thua lỗ của một doanh nghiệp, trừ khi đó là một biện pháp nhất thời một lần và không lặp lại với doanh nghiệp đó và được cấp chỉ thuần tuý để cho phép có thời gian tìm kiếm một giải pháp lâu dài và tránh phát sinh một vấn đề xã hội gay gắt;

(d) trực tiếp xoá nợ như xoá một khoản nợ Nhà nước hay cấp kinh phí để thanh toán nợ[16].

6.2 Cho dù có các quy định tại khoản 1, sẽ không coi là có tổn hại nghiêm trọng nếu Thành viên áp dụng trợ cấp chứng minh được rằng việc trợ cấp được nêu ra không dẫn đến bất kỳ tác động nào nêu tại khoản 3.

6.3 Tổn hại nghiêm trọng hiểu theo nghĩa của của điểm (c) Điều 5 có thể phát sinh trong bất kỳ trường hợp nào khi:

(a) trợ cấp làm triệt thoái hay ngăn cản nhập khẩu các sản phẩm tương tự của một Thành viên khác vào thị trường Thành viên đang áp dụng trợ cấp;

(b) trợ cấp đã làm triệt thoái hay ngăn cản xuất khẩu các sản phẩm tương tự của một Thành viên khác từ thị trường của một nước thứ ba;

(c) trợ cấp đã làm hạ giá ở mức độ lớn của một sản phẩm được trợ cấp so với giá của sản phẩm tương tự của một Thành viên khác trên cùng một thị trường hay gây ra ép giá, đè giá hay giảm doanh số đáng kể trên cùng một thị trường.

(d) trợ cấp đã làm tăng thị phần trên thị trường thế giới của Thành viên đang áp dụng trợ cấp với một sản phẩm hoặc mặt hàng chưa chế biến được trợ cấp[17]so với mức thị phần trung bình của Thành viên đó trong ba năm trước đó hoặc trợ cấp như vậy duy trì một tốc độ tăng đều trong thời kỳ được trợ cấp.

6.4 Theo điểm 3(b), sự triệt thoái hay ngăn cản xuất khẩu bao gồm bất kỳ trường hợp nào đã chứng minh được, tuỳ thuộc quy định của khoản 7, rằng có sự thay đổi tương quan thị phần bất lợi cho một sản phẩm tương tự không được trợ cấp (trong một thời gian đủ mang tính đại diện để chứng minh cho một xu thế tiến triển thị trường của sản phẩm liên quan, mà trong tình huống bình thường cũng phải tối thiểu là một năm). “Sự thay đổi tương đối thị phần” bao gồm bất kỳ một tình huống nào sau đây: (a) có sự tăng thị phần của sản phẩm được trợ cấp; (b) thị phần của sản phẩm được trợ cấp vẫn được giữ vững trong hoàn cảnh mà nếu không có trợ cấp sẽ bị giảm; (c) thị phần của sản phẩm được trợ cấp suy giảm, nhưng với tốc độ chậm hơn so với trường hợp không có trợ cấp.

6.5 Theo điểm 3(c), hạ giá bao gồm những trường hợp, mà trong đó việc hạ giá này được chứng tỏ qua so sánh giá hàng được trợ cấp với giá của sản phẩm tương tự không được trợ cấp cung cấp vào cùng một thị trường. So sánh phải được tiến hành với cùng mức giao thương và với thời gian so sánh được, có tính toán đúng đến bất kỳ nhân tố nào khác tác động đến việc so sánh giữa các loại giá. Tuy nhiên, nếu so sánh trực tiếp không thể thực hiện được, có thể chứng minh có sự hạ giá trên cơ sở đơn giá xuất khẩu.

6.6 Mỗi Thành viên trên thị trường được coi là có sự tổn hại nghiêm trọng sẽ, theo các quy định của khoản 3 - Phụ lục V, sẵn sàng cung cấp cho các bên tranh chấp theo các quy định tại Điều 7 và cho ban hội thẩm được thành lập theo khoản 4 Điều 7, mọi thông tin liên quan có thể có về sự thay đổi thị phần của các bên tranh chấp cũng như những thông tin về giá sản phẩm liên quan tới tranh chấp.

6.7 Không được coi là có sự triệt thoái hay ngăn cản dẫn tới tổn hại nghiêm trọng nêu tại khoản 3, khi có bất kỳ trường hợp nào dưới đây tồn tại[18] trong thời kỳ được xem xét:

(a) cấm hay hạn chế xuất khẩu một sản phẩm tương tự từ Thành viên có khiếu nại hay nhập khẩu từ Thành viên có khiếu nại vào một thị trường một nước thứ ba có liên quan;

(b) chính phủ một nước nhập khẩu áp dụng độc quyền thương mại hay thương mại nhà nước đối với sản phẩm liên quan quyết định chuyển việc nhập khẩu, vì những lý do phi thuơng mại, từ nước có khiếu nại sang nhập khẩu từ một hay nhiều nước khác;

(c) có thiên tai, đình công, đình trệ giao thông hay những hoàn cảnh bất khả kháng khác tác động đáng kể đến sản xuất, chất lượng hay giá cả của sản phẩm dành cho xuất khẩu từ Thành viên có khiếu nại;

(d)có sự thoả thuận hạn chế xuất khẩu từ Thành viên có khiếu nại;

(e) tự nguyện giảm khối lượng hàng xuất khẩu liên quan của nước có khiếu nại (bao gồm , nhưng không giới hạn bởi, trường hợp các hãng thuộc Thành viên có khiếu nại chủ động phân bố lại việc xuất khẩu sản phẩm đó vào các thị trường khác);

(f) không tuân theo các tiêu chuẩn hay yêu cầu quy định của nước nhập khẩu.

6.8 Khi không có những tình huống nêu tại khoản 7, tổn hại nghiêm trọng có thể được xác định trên cơ sở các thông tin mà ban hội thẩm được cung cấp hay có được, kể cả những thông tin được cung cấp theo các quy định của Phụ lục V.

6.9 Điều này không áp dụng đối với trợ cấp được duy trì với nông phẩm theo quy định tại Điều 13 Hiệp định nông nghiệp.

Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng

  • Số hiệu: Khôngsố20
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 12/12/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/12/1994
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH