Điều 25 Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
Điều 25
Các thông báo
25.1 Các Thành viên thoả thuận rằng, không gây ảnh hưởng đến các quy định tại khoản 1 Điều XVI Hiệp định GATT 1994, sẽ nộp thông báo về trợ cấp không chậm hơn ngày 30 tháng 6 hàng năm và sẽ tuân thủ các quy định từ khoản 2 đến khoản 6.
25.2 Các Thành viên sẽ thông báo về mọi khoản trợ cấp nêu tại khoản 1 Điều 1, thuộc loại trợ cấp riêng biệt theo nghĩa của Điều 2, được duy trì hay áp dụng trên lãnh thổ của mình.
25.3 Nội dung thông báo phải đủ chi tiết cụ thể để các Thành viên khác có thể đánh giá tác động thương mại của nó và hiểu về hoạt động của chương trình trợ cấp được thông báo. Về phương diện này và không làm ảnh hưởng đến nội dung và hình thức bản các câu hỏi về trợ cấp[54], các Thành viên sẽ đảm bảo rằng thông báo sẽ gồm những thông tin sau đây:
(i) hình thức trợ cấp (ví dụ như các khoản thu hoặc cấp, cho vay, ưu đãi về thuế);
(ii) trợ cấp tính theo đơn vị hoặc khi không thể tính cụ thể được, là tổng trị giá hay số tiền trợ cấp cả năm ngân sách dành cho trợ cấp (nếu có thể nêu mức trợ cấp trung bình tính theo đơn vị đã thực hiện năm trước);
(iii) mục tiêu hoặc mục đích về mặt chính sách của trợ cấp;
(iv) thời hạn trợ cấp và/ hoặc thời hạn khác gắn liền với trợ cấp;
(v) số liệu thống kê cho phép đánh giá tác động thương mại của trợ cấp.
25.4 Khi các điểm cụ thể nêu tại khoản 3 không được đề cập trong thông báo, thì cần có giải thích lý do ngay trong thông báo đó
25.5 Nếu trợ cấp được áp dụng đối với sản phẩm cụ thể hay một khu vực kinh doanh cụ thể, thì thông báo phải được kết cấu theo sản phẩm hay khu vực đó.
25.6 Thành viên nào thấy rằng trên lãnh thổ của mình không áp dụng các biện pháp nào cần phải thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều XVI GATT 1994 và theo Hiệp định này, sẽ thông báo cho Ban Thư ký bằng văn bản.
25.7 Các Thành viên thừa nhận rằng việc thông báo một biện pháp không làm tổn hại đến tính chất pháp lý của biện pháp đó theo Hiệp định GATT 1994 và theo Hiệp định này, hiệu lực của nó theo Hiệp định này, hay ảnh hưởng đến tính chất của biện pháp đó.
25.8 Bất kỳ lúc nào các Thành viên cũng có thể gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin về tính chất và mức độ của bất kỳ trợ cấp nào được một Thành viên khác áp dụng hay duy trì (kể cả trợ cấp được nêu tại Phần IV), hay yêu cầu giải thích về lý do một biện pháp cụ thể được coi không phải là đối tượng phải thông báo.
25.9 Các Thành viên khi được yêu cầu sẽ cung cấp thông tin được yêu cầu một cách đầy đủ và khẩn trương nhất có thể, và khi được yêu cầu sẽ sẵn sàng cung cấp bổ sung thông tin cho Thành viên có yêu cầu. Đặc biệt, thông tin sẽ được cung cấp chi tiết đến mức có thể cho phép Thành viên yêu cầu có thể đánh giá được tính phù hợp với nội dung của Hiệp định này. Bất kỳ Thành viên nào thấy rằng những thông tin này chưa được cung cấp thì có thể đưa vấn đề ra trước Uỷ ban.
25.10 Bất kỳ Thành viên nào khi thấy một biện pháp được một Thành viên khác áp dụng có tác động như là trợ cấp nhưng không được thông báo phù hợp với các quy định của khoản 1 Điều XVI Hiệp định GATT 1994 và Điều khoản này, thì có thể nêu vấn đề này với Thành viên đó. Nếu sau đó biện pháp được coi là trợ cấp không được thông báo nhanh chóng, thì Thành viên đã nêu trên có thể đưa vấn đề về biện pháp được cho là trợ cấp đó ra Uỷ ban .
25.11 Các Thành viên sẽ thông báo không chậm trễ cho Uỷ ban về mọi hành động tạm thời hay chính thức được thực hiện liên quan tới thuế đối kháng. Mọi báo cáo sẽ được cung cấp sẵn sàng tại Ban Thư ký để các Thành viên khác kiểm tra. Các Thành viên cũng sẽ nộp báo cáo định kỳ nửa năm, về các biện pháp về thuế đối kháng đã áp dụng trong nửa năm qua. Báo cáo nửa năm sẽ được nộp theo mẫu tiêu chuẩn được thoả thuận trước .
25.12 Mỗi Thành viên sẽ thông báo cho Uỷ ban (a) cơ quan nào của mình có thẩm quyền mở và tiến hành điều tra nêu tại Điều 11 và (b) thủ tục trong nước điều chỉnh việc mở và tiến hành điều tra đó.
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
- Số hiệu: Khôngsố20
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 12/12/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/1994
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Định nghĩa trợ cấp
- Điều 2. Tính riêng biệt
- Điều 3. Những quy định cấm
- Điều 4. Các chế tài
- Điều 5. Tác động nghịch
- Điều 6. Tổn hại nghiêm trọng
- Điều 7. Các chế tài
- Điều 8. Xác định những trợ cấp không thể đối kháng
- Điều 9. Tham vấn và các chế tài được phép
- Điều 10. Áp dụng Điều VI GATT 1994[35]
- Điều 11. Khởi tố và tiến hành điều tra
- Điều 12. Bằng chứng
- Điều 13. Tham vấn
- Điều 14. Tính toán tổng số trợ cấp về mặt lợi ích của người nhận
- Điều 15. Xác định thiệt hại[45]
- Điều 16. Định nghĩa ngành trong nước
- Điều 17. Các biện pháp tạm thời
- Điều 18. Cam kết
- Điều 19. Áp thuế và thu thuế đối kháng
- Điều 20. Hồi tố
- Điều 21. Thời gian áp dụng, rà soát thuế đối kháng và các cam kết
- Điều 22. Công bố và giải thích kết luận điều tra
- Điều 23. Rà soát tư pháp
- Điều 24. Uỷ ban về trợ cấp và các biện pháp đối kháng và các cơ quan trực thuộc
- Điều 25. Các thông báo
- Điều 26. Giám sát
- Điều 27. Đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các thành viên đang phát triển
- Điều 28. Các chương trình hiện có
- Điều 29. Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
- Điều 30. Các quy định của các Điều XXII và XXIII của Hiệp định GATT 1994 đã được chi tiết hoá và vận dụng tại Thoả thuận về giải quyết tranh chấp sẽ áp dụng cho việc tham vấn và giải quyết tranh chấp theo Hiệp định này, trừ khi Trong Hiệp định này có quy định khác. PHẦN XI: CÁC QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG
- Điều 31. Áp dụng tạm thời
- Điều 32. Các quy định cuối cùng khác