Điều 20 Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
Điều 20
Hồi tố
20.1 Các biện pháp tạm thời và thuế đối kháng sẽ chỉ được áp dụng đối với các sản phẩm đưa vào tiêu thụ sau thời điểm quyết định được đưa ra theo quy định của khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 19 có hiệu lực, tuỳ thuộc vào những ngoại lệ quy định tại Điều này.
20.2 Khi đã xác định được có tổn hại ( không phải là mối đe doạ về một tổn hại hoặc về việc gây chậm trễ cho việc thiết lập một ngành sản xuất trong nước), hoặc trong trường hợp đã xác định được có mối đe doạ gây tổn hại mà nếu không có biện pháp tạm thời thì hàng nhập khẩu được trợ cấp đã có thể bị xác định là có gây ra tổn hại, thuế đối kháng có thể được tính hồi tố đối với thời gian đã áp dụng biện pháp tạm thời, nếu có.
20.3 Nếu mức thuế đối kháng ở mức cao hơn giá trị đã đặt cọc bảo đảm bằng tiến mặt hay bằng bảo lãnh, sẽ không thu thêm số chênh lệch nữa. Ngược lại nếu mức thuế đối kháng thấp hơn giá trị đã đặt cọc bằng tiền mặt hoặc bằng bảo lãnh, thì khoản chênh lệch sẽ được hoàn trả ngay.
20.4 Trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khi đã xác định được là có mối đe doạ thiệt hại hay thực sự gây chậm trễ cho việc thiết lập một ngành sản xuất trong nước (nhưng thiệt hại chưa xảy ra) thuế đối kháng chính thức chỉ được áp dụng kể từ ngày xác định là có đe doạ gây thiệt hại hoặc thực gây chậm trễ, và bất kỳ khoản bảo đảm đặt cọc bằng tiền mặt nào trong thời gian áp dụng các biện pháp tạm thời sẽ được hoàn trả và các bảo lãnh sẽ được giải toả ngay.
20.5 Khi có xác định cuối cùng là không có trợ cấp và thiệt hại thì bất kỳ khoản bảo đảm nào đã đặt cọc bằng tiền mặt trong thời gian áp dụng các biện pháp tạm thời sẽ được hoàn trả và bất kỳ bảo lãnh, bảo đảm sẽ được giải toả nhanh chóng.
20.6 Trong những hoàn cảnh nghiêm trọng khi hàng hóa trợ cấp đã được nêu ra, cơ quan có thẩm quyền thấy rằng thiệt hại là khó có thể khắc phục được do nhập khẩu với khối lượng lớn trong một thời gian ngắn sản phẩm đã được trợ cấp không phù hợp các quy định của GATT 1994 và của Hiệp định này và thấy cần thiết để ngăn ngừa tình trạng đó tái diễn, thì cơ quan có thẩm quyền có thể tính hồi tố thuế đối kháng đối với hàng nhập khẩu này, thuế đối kháng chính thức có thể được tính đối với hàng nhập khẩu đã đưa vào tiêu dùng trước đó nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu áp dụng biện pháp tạm thời.
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
- Số hiệu: Khôngsố20
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 12/12/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/1994
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Định nghĩa trợ cấp
- Điều 2. Tính riêng biệt
- Điều 3. Những quy định cấm
- Điều 4. Các chế tài
- Điều 5. Tác động nghịch
- Điều 6. Tổn hại nghiêm trọng
- Điều 7. Các chế tài
- Điều 8. Xác định những trợ cấp không thể đối kháng
- Điều 9. Tham vấn và các chế tài được phép
- Điều 10. Áp dụng Điều VI GATT 1994[35]
- Điều 11. Khởi tố và tiến hành điều tra
- Điều 12. Bằng chứng
- Điều 13. Tham vấn
- Điều 14. Tính toán tổng số trợ cấp về mặt lợi ích của người nhận
- Điều 15. Xác định thiệt hại[45]
- Điều 16. Định nghĩa ngành trong nước
- Điều 17. Các biện pháp tạm thời
- Điều 18. Cam kết
- Điều 19. Áp thuế và thu thuế đối kháng
- Điều 20. Hồi tố
- Điều 21. Thời gian áp dụng, rà soát thuế đối kháng và các cam kết
- Điều 22. Công bố và giải thích kết luận điều tra
- Điều 23. Rà soát tư pháp
- Điều 24. Uỷ ban về trợ cấp và các biện pháp đối kháng và các cơ quan trực thuộc
- Điều 25. Các thông báo
- Điều 26. Giám sát
- Điều 27. Đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các thành viên đang phát triển
- Điều 28. Các chương trình hiện có
- Điều 29. Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
- Điều 30. Các quy định của các Điều XXII và XXIII của Hiệp định GATT 1994 đã được chi tiết hoá và vận dụng tại Thoả thuận về giải quyết tranh chấp sẽ áp dụng cho việc tham vấn và giải quyết tranh chấp theo Hiệp định này, trừ khi Trong Hiệp định này có quy định khác. PHẦN XI: CÁC QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG
- Điều 31. Áp dụng tạm thời
- Điều 32. Các quy định cuối cùng khác