Hệ thống pháp luật

Điều 16 Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng

Điều 16

Định nghĩa ngành trong nước

16.1 Trong Hiệp định này, ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 2, thuật ngữ “ngành sản xuất trong nước” được hiểu là nói đến những nhà sản xuất cùng một sản phẩm tương tự hay những nhà sản xuất có sản lượng chung chiếm đa số trong tổng sản xuất trong nước của những sản phẩm đó, trừ khi nhà sản xuất liên quan[48] tới những nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc chính họ là nhà nhập khẩu những sản phẩm được coi là hàng nhập khẩu được trợ cấp hay nhà nhập khẩu những sản phẩm tương tự từ một nước khác, và trong trường hợp này, thuật ngữ “ngành sản xuất trong nước” được hiểu là các nhà sản xuất còn lại.

16.2 Trong những hoàn cảnh đặc biệt, lãnh thổ của một Thành viên có thể được phân định thành hai hay nhiều thị trường cạnh tranh và các nhà sản xuất trong phạm vi mỗi thị trường có thể được coi là một ngành sản xuất riêng biệt nếu (a) các nhà sản xuất trong phạm vi thị trường đó bán toàn bộ hay hầu như toàn bộ sản lượng sản phẩm của họ trên thị trường đó, và (b) nhu cầu của thị trường đó không được đáp ứng ở mức độ đáng kể từ nguồn sản xuất ngoài thị trường đó trên cùng lãnh thổ . Trong những trường hợp này, có thể xác định có tổn hại ngay cả khi phần lớn ngành sản xuất trong nước không bị tổn hại, với điều kiện là có sự tập trung nhập khẩu được trợ cấp vào một thị trường riêng biệt như vậy và hơn nữa là nhập khẩu được trợ cấp đó đang gây ra tổn hại cho những nhà sản xuất dại diện cho toàn bộ hay hầu như toàn bộ nền sản xuất trên thị trường đó.

16.3 Khi ngành sản xuất trong nước được hiểu là nói đến những nhà sản xuất trong một địa bàn nào đó, ví dụ như thị trường nói tại khoản 2, thuế đối kháng chỉ đánh vào những những sản phẩm đã nêu và được giao cho tiêu dùng trong địa bàn đó. Khi luật hiến pháp của Thành viên nhập khẩu không cho phép đánh thuế đối kháng dựa trên cơ sở nêu trên, Thành viên nhập khẩu có thể đánh thuế đối kháng không hạn chế chỉ khi (a) nhà xuất khẩu trước đó đã có cơ hội để ngừng xuất khẩu hàng vào địa bàn đó với giá có trợ cấp, hoặc là có sự bảo đảm quy định tại Điều 18 nhưng đã không khẩn trương đưa ra sự đảm bảo đó và (b) thuế đối kháng này không được chỉ đánh vào sản phẩm của những nhà sản xuất cụ thể cung cấp hàng cho khu vực này.

16.4 Khi hai hay nhiều nước, theo quy định tại điểm 8 (a) Điều XXIV Hiệp định GATT 1994, đã đạt tới trình độ hội nhập đến mức có những đặc điểm của một thị trường chung, thống nhất, ngành sản xuất của toàn bộ khu vực đó sẽ được coi là ngành sản xuất trong nước như nêu tại khoản 1 và khoản 2.

16.5 Các quy định của khoản 6 Điều 15 sẽ được áp dụng đối với Điều này.

Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng

  • Số hiệu: Khôngsố20
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 12/12/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/12/1994
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH