Điều 22 Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
Điều 22
Công bố và giải thích kết luận điều tra
22.1 Khi các cơ quan có thẩm quyền thấy rằng có đủ bằng chứng để bắt đầu việc điều tra về trợ cấp theo Điều 11, cơ quan có thẩm quyền sẽ công bố và thông báo cho (các) Thành viên có sản phẩm là đối tượng của việc điều tra này cũng như thông báo cho các bên quan tâm khác, mà cơ quan có thẩm quyền biết được.
22.2 Công bố về việc bắt đầu tiến hành điều tra hoặc cung cấp dưới hình thức một bản báo cáo riêng[53], phải bao gồm những nội dung chính sau đây:
(i) tên nước xuất khẩu và sản phẩm liên quan;
(ii) ngày bắt đầu tiến hành điều tra ;
(iii) mô tả về trợ cấp sẽ bị điều tra;
(iv) tóm tắt những yếu tố tạo nên cơ sở cho rằng có thiệt hại xảy ra;
(v) địa chỉ giao dịch để liên hệ với người đại diện của Thành viên quan tâm và bên có quan tâm;
(vi) thời hạn cho phép các Thành viên quan tâm hay các bên quan tâm có thể trình bày quan điểm.
22.3 Việc xác định sơ bộ hoặc cuối cùng là có hay không có trợ cấp quyết định chấp nhận cam kết nói tại Điều 18, cũng như việc xác định cam kết hết hiêu lực hay kết thúc việc áp dụng thuế đối kháng, sẽ được thông báo công khai. Thông báo hay bản báo cáo riêng thay thế phải có đủ những chi tiết về kết quả điều tra và kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra về cả vấn đề áp dụng luật lẫn nội dung vụ việc mà cơ quan có thẩm quyền điều tra coi là quan trọng. Thông báo và báo cáo nói trên sẽ được gửi tới (những) Thành viên có sản phẩm đang được điều tra hay đối tượng trong cam kết cũng như được gửi tới bên liên quan mà cơ quan có thẩm quyền biết.
22.4 Thông báo công bố việc áp dụng các biện pháp tạm thời hoặc nếu không bằng một báo cáo riêng biệt, phải giải thích chi tiết quyết định sơ bộ về sự tồn tại của trợ cấp và tổn hại, và phải đề cập thực chất vấn đề và luật dẫn tới việc chấp nhận hay bác bỏ một lập luận . Bản thông báo hay báo cáo đó sẽ lưu ý đúng mức tới yêu cầu bảo vệ thông tin bí mật, và phải bao hàm những nội dung cụ thể sau đây:
(i) tên nhà cung cấp hoặc, khi điều này không thực tế, tên nước cung cấp có liên quan;
(ii) mô tả sản phẩm ở nước đáp ứng nội dung khai báo hải quan;
(iii) trị giá trợ cấp đã xác định được và cơ sở đã được dùng để xác định có trợ cấp;
(iv) các cân nhắc có liên quan tới sự xác định có tổn hại như đã nêu tại Điều 15;
(i) những lý do chính đã dẫn tới kết luận.
22.5 Công bố về kết thúc hay đình chỉ điều tra trong trường hợp điều tra đã xác định là có trợ cấp và dẫn tới đánh thuế đối kháng hay chấp nhận cam kết, hoặc nếu không phải là một công bố dưới hình thức một báo cáo riêng biệt, sẽ có mọi thông tin có liên quan về những vấn đề áp dụng luật hoặc nội dung vụ việc và lý do dẫn tới áp dụng biện pháp cuối cùng hay chấp nhận cam kết, có lưu ý đúng mức đến yêu cầu bảo vệ thông tin không phổ biến. Đặc biệt, công bố hay báo cáo sẽ có những thông tin nói tại khoản 4, cũng như lý do dẫn đến chấp nhận hay bác bỏ lập luận hoặc khiếu nại liên quan của các Thành viên quan tâm và của người xuất khẩu và người nhập khẩu.
22.6 Thông báo công khai về việc kết thúc hay đình chỉ điều tra sau khi chấp nhận cam kết theo Điều 18, hoặc dưới hình thức một bản báo cáo riêng biệt, sẽ bao gồm phần nội dung không mang tính chất bí mật của bản cam kết đó.
22.7 Các quy định của Điều này được áp dụng, với những điều chỉnh thích hợp, nếu có, với việc bắt đầu và kết thúc việc rà soát nói tại Điều 21 và đối với những quyết định nói tại Điều 20 về hồi tố đối với thuế đối kháng.
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
- Số hiệu: Khôngsố20
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 12/12/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/1994
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Định nghĩa trợ cấp
- Điều 2. Tính riêng biệt
- Điều 3. Những quy định cấm
- Điều 4. Các chế tài
- Điều 5. Tác động nghịch
- Điều 6. Tổn hại nghiêm trọng
- Điều 7. Các chế tài
- Điều 8. Xác định những trợ cấp không thể đối kháng
- Điều 9. Tham vấn và các chế tài được phép
- Điều 10. Áp dụng Điều VI GATT 1994[35]
- Điều 11. Khởi tố và tiến hành điều tra
- Điều 12. Bằng chứng
- Điều 13. Tham vấn
- Điều 14. Tính toán tổng số trợ cấp về mặt lợi ích của người nhận
- Điều 15. Xác định thiệt hại[45]
- Điều 16. Định nghĩa ngành trong nước
- Điều 17. Các biện pháp tạm thời
- Điều 18. Cam kết
- Điều 19. Áp thuế và thu thuế đối kháng
- Điều 20. Hồi tố
- Điều 21. Thời gian áp dụng, rà soát thuế đối kháng và các cam kết
- Điều 22. Công bố và giải thích kết luận điều tra
- Điều 23. Rà soát tư pháp
- Điều 24. Uỷ ban về trợ cấp và các biện pháp đối kháng và các cơ quan trực thuộc
- Điều 25. Các thông báo
- Điều 26. Giám sát
- Điều 27. Đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các thành viên đang phát triển
- Điều 28. Các chương trình hiện có
- Điều 29. Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
- Điều 30. Các quy định của các Điều XXII và XXIII của Hiệp định GATT 1994 đã được chi tiết hoá và vận dụng tại Thoả thuận về giải quyết tranh chấp sẽ áp dụng cho việc tham vấn và giải quyết tranh chấp theo Hiệp định này, trừ khi Trong Hiệp định này có quy định khác. PHẦN XI: CÁC QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG
- Điều 31. Áp dụng tạm thời
- Điều 32. Các quy định cuối cùng khác