Hệ thống pháp luật

Chương 3 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN QTĐ 8:2010/BCT về kỹ thuật điện do Bộ Công thương ban hành

Chương III

BẢO VỆ TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN

Mục I: CHỐNG ĐIỆN GIẬT

Điều 12. Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp

1. Bảo vệ bằng bọc cách điện các phần mang điện

a) Các phần mang điện phải được bao bọc hoàn toàn bằng vật liệu cách điện và chỉ có thể dỡ ra bằng cách phá huỷ.

b) Vật liệu cách điện bảo vệ phải có độ bền lâu dài và chịu được các tác động về cơ, hoá học và nhiệt. Các lớp sơn, vecni, hoặc các sản phẩm tương tự không được coi là các chất cách điện để bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp.

2. Bảo vệ bằng rào chắn hoặc vỏ bọc

2.1 Các bộ phận có điện phải nằm bên trong vỏ bọc hoặc phía sau rào chắn để đảm bảo khoảng cách an toàn. Khi cần phải có những lỗ mở rộng đủ để thay thế các bộ phận, như thay bóng đèn, ổ cắm hoặc cầu chì, hoặc cần thiết để vận hành các thiết bị thì:

a) Phải có các biện pháp thích hợp để ngăn chặn người hoặc sinh vật vô tình tiếp xúc với các bộ phận có điện;

b) Phải có cảnh báo đầy đủ cho mọi người biết các chỗ có điện có thể tiếp xúc qua các chỗ hở và không được chủ động chạm tới.

2.2 Các rào chắn và vỏ bọc phải được cố định chắc chắn tại chỗ, ổn định và bền cơ học để đảm bảo duy trì mức độ bảo vệ cần thiết và cách ly với các phần có điện trong các điều kiện vận hành bình thường, có xét đến các ảnh hưởng ngoại lai.

2.3 Khi cần thiết phải dỡ bỏ rào chắn hoặc tháo vỏ bọc hoặc một phần vỏ bọc thì chỉ có thể thực hiện được bằng các biện pháp:

a) Sử dụng các khoá hoặc dụng cụ, hoặc;

b) Sau khi đã cắt nguồn điện đến các phần có điện nằm trong phạm vi bảo vệ của rào chắn hoặc vỏ bọc đó, và việc phục hồi lại nguồn điện chỉ có thể thực hiện sau khi đã thay thế hoặc đóng lại các vỏ bọc hoặc rào chắn đã mở ra chước đó;

c) Sử dụng các rào chắn tạm thời có mức độ bảo vệ ít nhất là IP2X để ngăn chặn tiếp xúc với các phần có điện, những rào chắn như vậy chỉ được rỡ bỏ bằng khoá mở hoặc dụng cụ.

3. Bảo vệ bằng vật cản

Các vật cản dùng để ngăn chặn các tiếp xúc vô tình tới các phần có điện nhưng không ngăn chặn được các tiếp xúc chủ ý bằng cách cố tình đi vòng qua các vật cản.

3.1 Các vật cản phải ngăn chặn được:

a) Sự tiếp cận vô tình thân thể con người tới các phần có điện, hoặc;

b) Các tiếp xúc vô tình với phần có điện khi sửa chữa các thiết bị có mang điện đang vận hành.

3.2 Các vật cản có thể được dỡ bỏ mà không cần dùng đến các dụng cụ nhưng phải bảo đảm ngăn chặn được các dỡ bỏ vô tình.

4. Bảo vệ bằng cách đặt ra ngoài tầm tay với

Bảo vệ bằng cách đặt ra ngoài tầm tay với chỉ nhằm ngăn chặn các tiếp xúc không chủ ý tới các phần có điện.

5. Bảo vệ bổ sung bằng các thiết bị bảo vệ theo dòng điện dư

Sử dụng các thiết bị bảo vệ theo dòng điện dư nhằm tăng cường các biện pháp bảo vệ chống điện giật trong vận hành bình thường.

5.1 Sử dụng các thiết bị bảo vệ theo dòng điện dư, với giá trị dòng dư giới hạn không quá 30 mA, được coi là cách bảo vệ bổ xung chống điện giật trong vận hành bình thường, trong trường hợp các biện pháp bảo vệ khác bị hư hỏng hoặc trong trường hợp bất cẩn của người sử dụng.

5.2 Sử dụng các thiết bị này không được coi là biện pháp bảo vệ duy nhất và không được loại bỏ qua các yêu cầu áp dụng một trong các biện pháp quy định trong bảo vệ tiếp xúc trực tiếp.

Điều 13. Bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp

1. Bảo vệ bằng cách tự động cắt nguồn cung cấp

Cần tự động cắt nguồn cung cấp khi có nguy cơ điện áp tiếp xúc tác hại đến cơ thể  con người.

Thiết bị bảo vệ phải tự động cắt nguồn cung cấp sao cho khi có sự cố về cách điện giữa một bộ phận có điện với vỏ thiết bị hoặc với một dây dẫn bảo vệ, điện áp tiếp xúc có trị số vượt quá 50V không được tồn tại trong một thời gian đủ để gây ra hậu quả có hại cho người. Bất kể điện áp tiếp xúc là bao nhiêu, trong một số trường hợp tuỳ theo loại sơ đồ nối đất thời gian cắt nguồn cho phép có thể tối đa là 5 giây.

2. Nối đất

Các vỏ kim loại của thiết bị phải được nối đất hoặc nối vào dây dẫn bảo vệ theo các điều kiện quy định với từng loại sơ đồ nối đất.

Các vỏ kim loại của thiết bị có thể tiếp cận đồng thời phải cùng được đấu nối vào một trang bị nối đất riêng lẻ, nhóm hoặc tổng thể.

3. Vòng liên kết đẳng thế

3.1 Vòng liên kết đẳng thế chính

Trong mỗi toà nhà, các phần tử có tính dẫn điện dưới đây phải được đấu nối vào vòng liên kết đẳng thế chính:

a) Dây dẫn bảo vệ chính;

b) Dây dẫn nối đất chính hoặc các cực nối đất chính;

c) Các đường ống trong phạm vi toà nhà như ống ga, ống nước;

d) Các phần cấu trúc bằng kim loại, các hệ thống sưởi và điều hoà không khí trung tâm, nếu có.

3.2 Vòng liên kết đẳng thế phụ

Nếu điều kiện cắt tự động nguồn cung cấp không thể thực hiện được ở một hệ thống trang bị điện hoặc ở một bộ phận của hệ thống trang thiết bị, phải cần có một vòng liên kết tại chỗ gọi là vòng liên kết đẳng thế phụ.

Vòng liên kết đẳng thế phụ phải bảo gồm tất cả các phần tử có tính dẫn điện có thể tiếp xúc đồng thời, dù là vỏ thiết bị cố định, là các phần tử kim loại kể cả cốt thép của bê tông, nếu có thể. Vòng liên kết đẳng thế phải được nối với dây dẫn bảo vệ của tất cả các thiết bị, bao gồm cả ổ cắm nếu có.

Ghi chú :

- Sử dụng vòng liên kết đẳng thế không loại bỏ yêu cầu cắt nguồn cung cấp vì các  lý do khác, như bảo vệ chống cháy, quá nhiệt trong thiết bị…

- Vòng liên kết đẳng thế có thể bao gồm cả toàn bộ công trình, một phần công  trình, hoặc một thiết bị, một vị trí.

3.3 Ở nơi nào nghi ngờ tính hiệu quả của vòng liên kết đẳng thế phụ, cần phải khẳng định là điện trở R giữa các vỏ thiết bị bất kỳ với một phần có tính dẫn điện bất kỳ mà có thể tiếp xúc đồng thời phải thoả mãn điều kiện sau:

Trong đó:

Ia là dòng điện tác động của thiết bị bảo vệ:

Với thiết bị bảo vệ theo dòng dư là   

Với thiết bị bảo vệ quá dòng, là dòng điện tác động 5 giây.

4. Bảo vệ bằng thiết bị có cách điện kép hoặc bằng cách điện tương đương

Biện pháp này nhằm ngăn chặn sự xuất hiện điện áp nguy hiểm ở các phần có thể tiếp cận được của thiết bị khi có sự cố ở cách điện chính.

a) Phải có bảo vệ bằng các thiết bị điện hoặc bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường đảm bảo tiêu chuẩn;

b) Thiết bị điện có cách điện kép hoặc tăng cường phải được thử nghiệm hợp chuẩn và được đánh dấu theo các tiêu chuẩn liên quan;

c) Cách điện bổ sung, thực hiện trong quá trình lắp đặt bao bọc các thiết bị chỉ có cách điện chính, đảm bảo được mức độ an toàn tương đương với thiết bị điện có cách điện kép hoặc đã được tăng cường;

d) Cách điện tăng cường thực hiện trong quá trình lắp đặt bao bọc các phần mang điện để trần bảo đảm mức độ an toàn tương đương với thiết bị điện được thử nghiệm hợp chuẩn, cách điện này chỉ áp dụng ở những phần về cấu trúc tránh phải dùng cách điện kép;

e) Các thiết bị điện đang làm việc, tất cả các phần dẫn điện đã được cách ly với nhau bằng cách điện chính, phải được bọc trong một vỏ cách điện có mức độ bảo vệ ít nhất là IP2X;

g) Vỏ cách điện phải chiu được các ứng suất cơ, điện và nhiệt có thể xảy ra;

h) Vỏ cách điện này không được để các phần có tính dẫn điện xuyên qua có khả năng truyền được điện thế. Vỏ cách điện không được chứa các đinh vít bằng vật liệu cách điện vì khi thay thế chúng bằng các đinh vít kim loại sẽ có thể gây tác hại đến tính chất cách điện của vỏ;

i) Nếu vỏ cách điện có nắp có thể mở ra được mà không cần có dụng cụ hoặc khoá, thì tất cả các phần có tính dẫn điện có thể tiếp cận được khi mở cửa ra phải được đặt ở đằng sau một rào chắn cách điện có mức độ bảo vệ ít nhất là IP2X để ngăn ngừa người vô ý tiếp xúc với các phần đó. Rào chắn cách điện này chỉ có thể dỡ bỏ bằng dụng cụ.

Mục II: BẢO VỆ CHỐNG TÁC ĐỘNG NHIỆT

Điều 14. Yêu cầu chung

Con người, các thiết bị cố định, các dụng cụ cố định đặt cạnh các thiết bị điện phải được bảo vệ chống các hậu quả có hại do nhiệt gây ra bởi thiết bị điện, hoặc do các bức xạ nhiệt như:

a) Bốc cháy, hư hỏng;

b) Nguy cơ gây bỏng;

c) Làm ảnh hưởng đến sư vận hành an toàn của thiết bị. 

Ghi chú: Phần này không đề cập đến bảo vệ quá dòng.

Điều 15. Bảo vệ chống cháy

1. Các thiết bị điện không được gây ra các nguy cơ cháy cho các thiết bị, vật dụng lân cận. Ngoài các yêu cầu của tiêu chuẩn này, còn phải thực hiện các yêu cầu của nhà chế tạo thiết bị.

2. Với các thiết bị có nhiệt độ bề mặt có thể gây nguy cơ cháy cho các vật liệu lân cận, thì các thiết bị ấy phải:

a) Được đặt trên bệ hay trong vỏ bằng các vật liệu có thể chịu được  nhiệt độ đó và có độ dẫn nhiệt thấp, hoặc;

b) Được cách ly khỏi các phần tử khác bằng các vật liệu chịu được nhiệt độ đó và độ dẫn nhiệt thấp;

c) Được lắp đặt với một khoảng cách đủ lớn đến các vật dụng chung quanh cho phép toả nhiệt an toàn để tránh lượng nhiệt này có thể làm hư hỏng vật liệu của các vật dụng đó. Các giá đỡ thiết bị phải có độ dẫn điện thấp.

3. Nếu trong vận hành bình thường, các thiết bị có thể phát ra hồ quang hoặc tia lửa, thì phải:

a) Bao bọc toàn bộ trong vật liệu chịu được hồ quang; hoặc

b) Được cách ly bằng vật liệu chịu được hồ quang với các phần tử có thể bị hồ quang làm hư hỏng, hoặc

c) Được lắp đặt với khoảng cách đủ đảm bảo an toàn về hồ quang cho các bộ phận có thể bị hồ quang làm hư hại.

Các vật liệu chịu được hồ quang sử dụng trong mục đích này phải là vật liệu không cháy, dẫn nhiệt thấp và đảm bảo độ bền cơ học.

Mức chống cháy của vật liệu do cơ quan có thẩm quyền quy định (tham khảo phụ lục 2).

4. Các thiết bị cố định có khả năng tập trung nhiệt phải được đặt ở khoảng cách đủ xa so với các vật khác, để trong điều kiện vận hành bình thường không thể gây nên nhiệt độ nguy hiểm cho các vật đó.

Điều 16. Lựa chọn các biện pháp bảo vệ chống hoả hoạn theo các điều kiện ngoại lai

1. Phải lựa chọn các biện pháp bảo vệ theo các điều kiện thoát hiểm trong điều kiện khẩn cấp (KV1 mật độ người thấp, điều kiện thoát khó; KV 2 mật độ người cao, điều kiện thoát dễ; KV3 mật độ người cao, điều kiện thoát khó).

Hệ thống dây dẫn đi theo đường thoát không được nằm trong phạm vi tay với trừ khi chúng đã được bảo vệ chống các hư hỏng cơ học có thể xảy ra khi thoát hiểm. Mọi hệ thống dây dẫn trong đường thoát hiểm phải càng ngắn càng tốt.

2. Với điều kiện KV2 và KV3, các thiết bị điều khiển và bảo vệ, trừ các thiết bị phục vụ cho việc thoát hiểm, được bố trí sao cho chỉ những người (hữu quan) tiếp cận được, nếu những thiết bị này đặt trên đường đi lại, chúng phải được đặt trong tủ hoặc hộp kín bằng các vật liệu không cháy hoặc khó cháy.

3. Với các điều kiện (KV2) và (KV3) và trong đường thoát, cấm sử dụng các thiết bị điện có chứa các chất lỏng đễ cháy.

4. Các yêu cầu về mức thoát hiểm do cơ quan có thẩm quyền quy định

5. Các tụ điện phụ đặt trong thiết bị không thuộc đối tượng của yêu cầu này. Điều ngoại trừ này áp dụng cho các đèn phóng điện và các tụ điện  khởi động động cơ.

Mục III. BẢO VỆ CHỐNG QUÁ DÒNG ĐIỆN

Điều 17. Yêu cầu chung

Các thiết bị bảo vệ phải cắt được mọi quá dòng chạy trong dây dẫn trước khi dòng này gây ra nguy hiểm do các hiệu ứng nhiệt và cơ hoặc do nhiệt độ tăng quá cao làm hư hỏng cách điện, mối nối, các đầu đấu dây hoặc môi trường chung quanh dây dẫn.

Điều 18. Bảo vệ chống quá tải

1. Phối hợp giữa dây dẫn và thiết bị bảo vệ chống quá tải

Các đặc tính làm việc của thiết bị bảo vệ chống quá tải phải thoả mãn hai điều kiện sau:

                       (1)

                         (2)

trong đó:

IB : là dòng thiết kế sử dụng trong dây dẫn;

IZ   : là dòng cho phép chạy liên tục trong dây dẫn;

In   : là dòng định mức của thiết bị bảo vệ;

Đối với các thiết bị bảo vệ có thể chỉnh được thì dòng điện định mức In là dòng được lựa chọn khi chỉnh định.

I2 là dòng điện đảm bảo tác động có hiệu quả trong thời gian quy ước của thiết bị bảo vệ. Dòng I2 đảm bảo thiết bị bảo vệ tác động có hiệu quả được cho trong tiêu chuẩn sản phẩm hoặc có thể do nhà chế tạo cung cấp.

Bảo vệ theo điều này không đảm bảo đầy đủ trong một số trường hợp, thí dụ chống quá dòng nhỏ hơn Inhưng kéo dài, và không nhất thiết dẫn đến một giải pháp kinh tế nhất. Cho nên phải giả thiết là mạch đã được thiết kế với điều kiện là dòng quá tải nhỏ, kéo dài không hay xẩy ra.

2. Vị trí đặt thiết bị bảo vệ quá tải

Thiết bị bảo vệ chống quá tải phải được đặt ở chỗ có sự thay đổi làm cho dòng điện cho phép bị giảm đi như thay đổi về tiết diện, về loại dây và phương thức lắp đặt.

3. Các trường hợp không đặt bảo vệ chống quá tải vì lý do an toàn

Không lắp đặt thiết bị bảo vệ chống quá tải cho các mạch cung cấp cho các thiết bị điện mà việc cắt mạch có thể gây ra nguy hiểm(như mạch cung cấp cho các nam châm điện từ để cẩu hàng, mạch kích thích cho các máy điện quay, mạch thứ cấp của máy biến dòng điện). Trong những trường hợp như vậy phải có biện pháp phát ra tín hiệu cảnh báo khi có quá tải.

Điều 19. Bảo vệ chống ngắn mạch

1. Xác định dòng điện ngắn mạch tính toán

Phải xác định dòng điện ngắn mạch tính toán ở từng điểm liên quan của hệ thống trang thiết bị. Có thể xác định dòng điện ngắn mạch qua tính toán hoặc qua đo lường.

2. Vị trí đặt các bảo vệ chống ngắn mạch

Thiết bị bảo vệ chống ngắn mạch phải được đặt ở nơi mà  tiết diện dây dẫn giảm hoặc sự thay đổi nào khác gây ra sự thay đổi dòng điện cho phép trong dây

Thiết bị bảo vệ có thể được đặt phía trước chỗ có thay đổi về tiết diện hoặc thay đổi nào khác, miễn là nó có các đặc tính vận hành giống như được đặt ở phía sau

3. Miễn trừ thiết bị bảo vệ chống ngắn mạch

Cho phép không dùng các thiết bị bảo vệ chống ngắn mạch trong các trường hợp sau đây:

a) Các dây dẫn nối các máy phát, máy biến áp, bộ chỉnh lưu, bộ Ắc quy đến các bảng điện kèm theo, các thiết bị bảo vệ được đặt ở các bảng này;

b) Các mạch nếu bị cắt sẽ gây nguy hiểm cho vận hành của thiết bị;

c) Một số mạch đo lường.

miễn là thoả mãn đồng thời được hai điều kiện sau đây:

Dây dẫn đã được xử lý để giảm tối thiểu rủi ro ngắn mạch

Dây dẫn không được đặt gần các vật liệu dễ cháy.

4. Bảo vệ ngắn mạch các dây dẫn song song

Một thiết bị bảo vệ có thể bảo vệ chống ngắn mạch nhiều dây dẫn đấu song song miễn là đặc tính làm việc của thiết bị bảo vệ ấy đảm bảo tác động hiệu quả khi có sự cố xảy ra ở điểm nguy hiểm nhất trong một dây dẫn. Cần xét đến sự phân bố dòng ngắn mạch giữa các dây dẫn đấu song song. Một điểm sự cố có thể được cung cấp điện từ hai đầu của một dây dẫn song song.

Nếu một thiết bị bảo vệ không đủ bảo đảm, thì có thể sử dụng một hay nhiều trong các biện pháp sau đây:

a) Có thể sử dụng một thiết bị bảo vệ duy nhất nếu:

- Hệ thống dây đã được đã được lắp đặt để giảm tối thiểu rủi ro ngắn mạch ở bất kỳ dây dẫn nào, thí dụ bằng bảo vệ chống hư hỏng về cơ học và;

- Các dây dẫn không được đặt gần các vật liệu dễ cháy.

b) Với hai dây dẫn đấu song song, phải dùng một thiết bị bảo vệ chống ngắn mạch ở đầu vào của từng dây;

c) Với số dây đấu song song nhiều hơn 2, các thiết bị bảo vệ chống ngắn mạch phải được đặt ở cả hai đầu cung cấp và phụ tải của từng dây.

5. Các đặc tính của thiết bị bảo vệ chống ngắn mạch

Mọi thiết bị bảo vệ chống ngắn mạch phải đáp ứng được hai điều kiện sau đây:

a) Dòng cắt không được nhỏ hơn dòng ngắn mạch tính toán ở chỗ đặt thiết bị, trừ trường hợp đã cho phép sau đây:

- Cho phép dòng cắt nhỏ nếu đã đặt ở phía trước một thiết bị bảo vệ khác có đủ khả năng cắt. Trong trường hợp này, phải phối hợp với các đặc tính của thiết bị sao cho năng lượng qua hai thiết bị bảo vệ này không vượt quá khả năng chịu đựng và không làm hư hỏng thiết bị bảo vệ phía sau và hư hỏng dây dẫn được bảo vệ bằng thiết bị đó;

- Trong một số trường hợp, có thể cần chú ý đến một số đặc tính khác nữa đối với thiết bị bảo vệ phía sau như lực điện động, năng lượng hồ quang. Chi tiết các thông tin cần thiết nên tham khảo nhà chế tạo thiết bị.

b) Tất cả các dòng điện do ngắn mạch gây ra ở một điểm bất kỳ của mạch phải được cắt ngay khi chưa làm nóng dây dẫn lên tới nhiệt độ giới hạn.

Điều 20. Phối hợp bảo vệ quá tải và ngắn mạch

1. Bảo vệ bằng cùng một thiết bị

Khi bảo vệ chống quá tải có dòng cắt lớn hơn dòng điện ngắn mạch tính toán ở điểm đặt thiết bị thì coi như đã có bảo vệ ngắn mạch sảy ra dây dẫn phía sau điểm đó.

2. Bảo vệ bằng hai thiết bị riêng biệt

Áp dụng các yêu cầu tương ứng cho thiết bị bảo vệ quá tải và thiết bị bảo vệ ngắn mạch.

Các đặc tính của các thiết bị phải được phối hợp sao cho năng lượng qua thiết bị bảo vệ ngắn mạch không vượt quá khả năng chịu đựng của thiết bị bảo vệ quá tải.

Điều 21. Hạn chế quá dòng bằng các đặc tính nguồn cung cấp

Các dây dẫn được coi là được bảo vệ chống quá tải và ngắn mạch khi chúng được cung cấp từ một nguồn không có khả năng cung cấp một dòng vượt quá khả năng tải của dây dẫn (thí dụ máy biến áp cách ly, máy biến áp hàn và một vài máy nổ phát điện).

Mục IV. BẢO VỆ CHỐNG NHIỄU ĐIỆN ÁP VÀ ĐIỆN TỪ

Điều 22. Quy định chung

Hệ thống trang thiết bị điện phải đảm bảo an toàn cho người và thiết bị hạ áp khi có sự cố giữa hệ thống cao áp với đất ở phần cao áp của trạm biến áp cung cấp cho hệ thống hạ áp

Điều 23.  Bảo vệ các thiết bị hạ áp chống các quá áp tạm thời và các sự cố giữa cao áp và đất

Các thiết bị hạ áp phải được bảo vệ chống các quá áp tạm thời và các sự cố giữa cao áp và đất.

1. Các yêu cầu chung

Khi tính toán quá điện áp tạm thời phải tính toán các trạng thái sau đây :

a) Sự cố giữa hệ thống cao áp và đất

b) Mất trung tính

c) Chạm đất hệ thống hạ áp

d) Ngắn mạch trong hệ thống hạ áp.

2. Điện áp sự cố :

a) Điện áp sự cố

Trang thiết bị điện phải chịu được các quá điện áp tạm thời có thể sảy ra.

b) Điện áp cảm ứng

Giá trị và thời gian của điện áp cảm ứng tần số công nghiệp của các thiết bị hạ áp khi có sự cố chạm đất của hệ thống cao áp không được vượt quá gá trị của Bảng phụ lục 1.

3. Hệ thống nối đất trong trạm biến áp phân phối

Trong một trạm biến áp phân phối ngoài nối đất làm việc và nối đất bảo vệ phải có mạch nối đất an toàn nối với:

a) Cực nối đất;

b) Vỏ máy biến áp;

c) Vỏ kim loại của các cáp cao áp;

d) Vỏ kim loại của cáp hạ áp trừ khi đã có trung tính được nối đất qua cực nối đất riêng;

e) Dây nối đất của hệ thống cao áp;

g) Vỏ thiết bị cao và hạ áp;

h) Các phần ngoại lai có tính dẫn điện.

4. Bảo vệ chống quá áp khí quyển và do đóng cắt

Hệ thống trang thiết bị điện phải được bảo vệ chống các quá áp quá độ do thiên nhiên từ lưới phân phối truyền đến và chống các quá áp phát sinh do thao tác các thiết bị trong phạm vi lưới.

Cần phải xét đến các quá áp có thể xuất hiện ở đầu vào của Hệ thống trang thiết bị, mức độ sét và vị trí và các đặc tính của tiết bị bảo vệ quá áp, sao cho giảm khả năng xảy ra ứng suất quá áp đến mức có thể chấp nhận được đối với an toàn của người và tài sản, cũng như để đảm bảo liên tục cung cấp điện .

Điều 24. Các yêu cầu chung trong bảo vệ chống sụt áp

1. Khi có sụt áp, hoặc mất điện áp sau đó phục hồi điện áp có thể gây ra các trạng thái nguy hiểm cho người và thiết bị, thì cần có biện pháp đề phòng.

Cần lưu ý đến khả năng hư hỏng một phần của hệ thống trang thiết bị hoặc thiết bị do sụt áp gây ra.

Không cần có thiết bị bảo vệ sụt áp nếu các hư hỏng cho hệ thống trang thiết bị hoặc cho thiết bị đã được xét đến một rủi ro có thể chấp nhận được, miễn là không có nguy hiểm cho người.

2. Phải tính đến thời gian trễ của thiết bị bảo vệ sụt áp có thể gây nguy hiểm đến người và trang thiết bị.

3. Khi sử dụng một công tắc tơ, phải tính thời gian trễ khi mở và đóng lại phải không cản trở việc cắt mạch tức thời do điều khiển hay do thiết bị bảo vệ.

4. Các đặc tính của thiết bị bảo vệ chống sụt áp phải phù hợp với các yêu cầu khi  khởi động và vận hành thiết bị.

5. Khi thiết bị bảo vệ đóng điện trở lại có khả năng gây ra một trạng thái nguy hiểm thì việc đóng lại không được làm việc tự động.

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN QTĐ 8:2010/BCT về kỹ thuật điện do Bộ Công thương ban hành

  • Số hiệu: QCVNQTĐ8:2010/BCT
  • Loại văn bản: Quy chuẩn
  • Ngày ban hành: 01/01/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH