Hệ thống pháp luật

Chương 3 Dự thảo luật năng lượng nguyên tử 2025

Chương III

AN TOÀN BỨC XẠ, BẢO VỆ BỨC XẠ, AN TOÀN HẠT NHÂN VÀ AN NINH HẠT NHÂN

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 14. Công việc bức xạ

Công việc bức xạ bao gồm:

1. Vận hành thử tổ máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; vận hành nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

2. Vận hành thiết bị chiếu xạ;

3. Sử dụng thiết bị bức xạ; sử dụng, lưu giữ nguồn phóng xạ;

4. Sản xuất, chế biến chất phóng xạ, làm giàu urani, chế tạo nhiên liệu hạt nhân;

5. Thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có tính phóng xạ;

6. Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

7. Thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân;

8. Nhập khẩu, xuất khẩu chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân;

9. Đóng gói, vận chuyển vật liệu phóng xạ; vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

10. Công việc bức xạ khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 15. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử bao gồm:

1. Đào tạo an toàn bức xạ; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cá nhân thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;

2. Lắp đặt nguồn phóng xạ, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân;

3. Đo liều chiếu xạ cá nhân; đánh giá hoạt độ phóng xạ;

4. Kiểm định thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân; hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ;

5. Tẩy xạ, kiểm xạ;

6. Thử nghiệm thiết bị bức xạ;

7. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 16. Cơ sở bức xạ

Cơ sở bức xạ bao gồm:

1. Cơ sở vận hành máy gia tốc;

2. Cơ sở vận hành thiết bị chiếu xạ sử dụng nguồn phóng xạ;

3. Cơ sở sản xuất, chế biến chất phóng xạ;

4. Cơ sở xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này;

5. Cơ sở bức xạ khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 17. Báo cáo đánh giá an toàn, báo cáo phân tích an toàn và báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ

1. Báo cáo đánh giá an toàn được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân phải lập báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ khi đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, trừ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 14 của Luật này;

b) Báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ phải phù hợp với từng công việc bức xạ.

2. Báo cáo phân tích an toàn được quy định như sau:

a) Cơ sở bức xạ phải lập báo cáo phân tích an toàn trình cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia phê duyệt trước khi xây dựng cơ sở bức xạ, trừ cơ sở vận hành thiết bị chiếu xạ có cơ cấu tự che chắn theo thiết kế của nhà sản xuất và cơ sở vận hành máy gia tốc di động để soi chiếu kiểm tra hàng hóa;

b) Cơ sở bức xạ phải lập báo cáo phân tích an toàn khi đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ đối với việc thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động.

3. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia hoặc cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 18. Kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra

1. Kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra bao gồm:

a) Kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp là kiểm soát liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ khi tiến hành công việc bức xạ;

b) Kiểm soát chiếu xạ y tế là kiểm soát liều chiếu xạ đối với: người bệnh trong chẩn đoán và điều trị; người hỗ trợ và chăm sóc người bệnh; người tình nguyện tham gia vào chương trình nghiên cứu y sinh học;

c) Kiểm soát chiếu xạ công chúng là kiểm soát liều chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra đối với người không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Việc kiểm soát chiếu xạ quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 19. Yêu cầu về an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân

1. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ bao gồm:

a) Xây dựng, duy trì và thúc đẩy văn hóa an ninh;

b) Xây dựng và thực hiện biện pháp bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ phù hợp với mức độ nguy hiểm của nguồn phóng xạ và dựa trên việc đánh giá mối đe dọa nhằm ngăn chặn hành vi trộm cắp, phá hoại, tiếp cận, vận chuyển và chuyển giao bất hợp pháp hoặc hành vi gây nguy hại khác liên quan đến nguồn phóng xạ; bảo đảm tính tương hỗ, nâng cao hiệu quả của biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ;

c) Duy trì việc bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ cho đến khi nguồn phóng xạ được thanh lý;

d) Kiểm đếm nguồn phóng xạ định kỳ;

đ) Có biện pháp ứng phó trong trường hợp mất an ninh nguồn phóng xạ;

e) Thực hiện quy định về bảo mật thông tin liên quan đến hệ thống bảo đảm an ninh, bao gồm cả an ninh mạng theo quy định của pháp luật.

2. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân có vật liệu hạt nhân bao gồm:

a) Xây dựng, duy trì và thúc đẩy văn hóa an ninh;

b) Xây dựng và thực hiện biện pháp bảo vệ thực thể đối với vật liệu hạt nhân dựa trên việc đánh giá các mối đe dọa, bản chất của vật liệu hạt nhân và hậu quả có thể xảy ra do hành vi trộm cắp, phá hoại, tiếp cận, vận chuyển và chuyển giao bất hợp pháp hoặc hành vi gây nguy hại khác liên quan đến vật liệu hạt nhân;

c) Áp dụng nguyên tắc bảo vệ theo chiều sâu khi thiết kế, xây dựng biện pháp bảo vệ thực thể đối với vật liệu hạt nhân;

d) Xây dựng và thực hiện chính sách, chương trình bảo đảm chất lượng đối với hệ thống bảo vệ thực thể;

đ) Có biện pháp ứng phó trong trường hợp mất an ninh vật liệu hạt nhân;

e) Thực hiện quy định về bảo mật thông tin liên quan đến hệ thống bảo vệ thực thể, bao gồm cả an ninh mạng theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt, bị phá hoại, bị bỏ rơi, bị chuyển giao bất hợp pháp có trách nhiệm sau đây:

a) Báo cáo ngay cho một trong các cơ quan sau: cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức tìm kiếm, thu hồi và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân đối với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân.

4. Tổ chức, cá nhân phát hiện nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt, bị phá hoại, bị bỏ rơi, bị chuyển giao bất hợp pháp, chưa được khai báo phải báo ngay cho một trong các cơ quan sau: cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 20. Kiểm xạ khu vực làm việc

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải tổ chức thực hiện định kỳ và có hệ thống việc kiểm xạ khu vực làm việc, đo đạc các thông số cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá an toàn bức xạ.

2. Máy móc, thiết bị sử dụng cho việc kiểm xạ, đo đạc phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phải được bảo dưỡng, hiệu chuẩn định kỳ.

3. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập, cập nhật và bảo quản hồ sơ kiểm xạ.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 21. Chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ

1. Khi chấm dứt hoạt động, cơ sở bức xạ phải thực hiện đúng kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ đã được phê duyệt trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ.

2. Cơ sở bức xạ phải chịu mọi chi phí tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ và chi phí lưu giữ, xử lý chất thải phóng xạ khi chấm dứt hoạt động.

3. Việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ được thực hiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử.

4. Cơ quan cấp giấy phép chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức kiểm tra việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ và công nhận cơ sở bức xạ đã hết trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ.

Điều 22. Hạn chế tác hại của chiếu xạ hiện hữu đối với con người

1. Chiếu xạ hiện hữu đối với con người bao gồm:

a) Chiếu xạ trực tiếp hoặc gián tiếp bởi chất phóng xạ tồn dư phát sinh từ các hoạt động trong quá khứ chưa được kiểm soát hoặc phát sinh từ sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân đã được công bố kết thúc;

b) Chiếu xạ tự nhiên bởi bức xạ từ vũ trụ và vật thể tự nhiên xung quanh.

2. Chính phủ phân công Bộ, cơ quan ngang Bộ xác định địa điểm có mức chiếu xạ hiện hữu có khả năng gây hại cho con người cần có sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền; tổ chức khảo sát, đánh giá khả năng gây hại; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp lập kế hoạch và triển khai thực hiện biện pháp cần thiết nhằm giảm đến mức thấp nhất tác hại đối với con người.

Điều 23. Quan trắc phóng xạ môi trường

1. Quan trắc phóng xạ môi trường là việc theo dõi liên tục, định kỳ, đột xuất, có hệ thống về diễn biến phóng xạ trong các thành phần môi trường tại khu vực quan trắc. Quan trắc phóng xạ môi trường giúp phát hiện kịp thời mọi diễn biến bất thường về bức xạ tác động đến môi trường, hỗ trợ việc chủ động ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; cung cấp cơ sở dữ liệu về phóng xạ phục vụ công tác quản lý nhà nước về năng lượng nguyên tử; thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Tổ chức tiến hành công việc bức xạ có nguy cơ làm phát tán chất phóng xạ phải tiến hành quan trắc phóng xạ môi trường, báo cáo cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia kết quả quan trắc phóng xạ môi trường định kỳ và báo cáo ngay khi phát hiện kết quả quan trắc phóng xạ môi trường bất thường.

3. Dữ liệu quan trắc phóng xạ môi trường phải được quản lý và chia sẻ trên Nền tảng số quốc gia về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

4. Việc phát triển mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia thực hiện theo Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 24. Yêu cầu về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, thuốc phóng xạ trong y tế phải áp dụng các nguyên tắc trong kiểm soát chiếu xạ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Luật này. Không áp dụng nguyên tắc giới hạn liều đối với công chúng và nhân viên bức xạ trong chiếu xạ y tế đối với người bệnh.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, thuốc phóng xạ trong y tế phải thực hiện, tuân thủ các quy định bảo đảm an toàn bức xạ đối với nhân viên bức xạ, người bệnh, người hỗ trợ và chăm sóc người bệnh và công chúng; xây dựng và thực hiện chương trình bảo đảm chất lượng trong chẩn đoán và điều trị; thiết lập mức liều tham chiếu chẩn đoán, kiểm soát chiếu xạ cho người bệnh; khai báo, điều tra sự cố y khoa liên quan đến bức xạ; thiết lập hồ sơ quản lý liều chiếu đối với người bệnh; xây dựng và ban hành quy trình chuyên môn kỹ thuật trong chẩn đoán và điều trị.

3. Thiết bị bức xạ sử dụng trong y tế phải được chế tạo, kiểm định đáp ứng quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử, pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Nhân viên bức xạ làm việc trực tiếp với thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, thuốc phóng xạ tại cơ sở y tế phải được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và có chứng chỉ nhân viên bức xạ phù hợp.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân

1. Trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ bao gồm:

a) Chịu trách nhiệm chính trong công tác bảo đảm an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân và thực hiện quy định của Luật này đối với việc tiến hành công việc bức xạ;

b) Bố trí người phụ trách an toàn bức xạ; quy định trách nhiệm và quyền hạn của người phụ trách an toàn bức xạ bằng văn bản;

c) Thực hiện đầy đủ điều kiện trong giấy phép tiến hành công việc bức xạ;

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy hoặc chỉ dẫn về an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân;

đ) Bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, tổ chức huấn luyện nghiệp vụ, đào tạo an toàn bức xạ, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp và theo dõi liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ;

e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân; cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết khi được yêu cầu;

g) Tổ chức kiểm xạ, kiểm soát chất thải phóng xạ, bảo đảm không vượt quá giới hạn liều theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

h) Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị và tổ chức hoạt động ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở;

i) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia khi xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.

2. Trách nhiệm của người phụ trách an toàn bức xạ bao gồm:

a) Giúp người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ thực hiện quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này;

b) Giúp người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ xây dựng và tổ chức thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết để tuân thủ các điều kiện về an toàn bức xạ;

c) Quản lý hoạt động liên quan đến lưu giữ, sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bảo đảm an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân trong phạm vi trách nhiệm của mình;

d) Báo cáo người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ khi phát hiện có dấu hiệu bất thường về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân hoặc khi có sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;

đ) Lập và lưu giữ hồ sơ liên quan đến an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân.

3. Trách nhiệm của nhân viên bức xạ bao gồm:

a) Thực hiện quy định của pháp luật, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và các hướng dẫn về an toàn phù hợp với công việc bức xạ đang tiến hành;

b) Sử dụng thiết bị theo dõi liều chiếu xạ và phương tiện bảo vệ khi tiến hành công việc bức xạ, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp theo chỉ dẫn của người phụ trách an toàn bức xạ; từ chối làm việc khi điều kiện bảo đảm an toàn không đầy đủ, trừ trường hợp tham gia khắc phục sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;

c) Báo cáo ngay cho người phụ trách an toàn bức xạ khi có hiện tượng bất thường về an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân trong quá trình tiến hành công việc bức xạ;

d) Thực hiện biện pháp khắc phục sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân theo kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân hoặc theo chỉ dẫn của người được chỉ định bởi người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.

4. Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn về an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, an ninh các nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân.

Mục 2. THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN, ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN CÓ TÍNH PHÓNG XẠ

Điều 26. Yêu cầu đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ

1. Khoáng sản có tính phóng xạ bao gồm:

a) Khoáng sản phóng xạ theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản;

b) Khoáng sản khác không thuộc quy định tại điểm a khoản này mà sản phẩm phụ hoặc chất thải phát sinh trong quá trình thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có chứa các nhân phóng xạ nằm trong chuỗi phân rã phóng xạ tự nhiên của urani và thori với tổng hoạt độ phóng xạ hoặc nồng độ hoạt độ phóng xạ đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp bảo vệ bức xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Lập báo cáo đánh giá an toàn quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này, trình cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia thẩm định;

b) Cung cấp thông tin liên quan đến công tác bảo đảm an toàn bức xạ khi có yêu cầu của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia.

3. Việc sử dụng kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn quy định tại khoản 2 Điều này được quy định như sau:

a) Đối với hoạt động thăm dò khoáng sản phóng xạ, kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Đối với hoạt động khai thác khoáng sản có tính phóng xạ, kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Đối với hoạt động chế biến khoáng sản có tính phóng xạ, kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn là cơ sở để quyết định dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp hoạt động chế biến khoáng sản gắn với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, việc thẩm định báo cáo đánh giá an toàn được thực hiện đồng thời với hoạt động thẩm định quy định tại điểm b khoản này;

d) Đối với hoạt động đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ, kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.

4. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về địa chất và khoáng sản, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trường hợp phải lập báo cáo đánh giá an toàn bổ sung.

Điều 27. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ

1. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện biện pháp bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản, pháp luật về bảo vệ môi trường; quan trắc phóng xạ môi trường và bảo đảm an toàn bức xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

b) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản, đầu tư, bảo vệ môi trường và cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia về kết quả thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a khoản này.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 3. VẬN CHUYỂN, VẬN CHUYỂN QUÁ CẢNH, NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU VẬT LIỆU PHÓNG XẠ, THIẾT BỊ HẠT NHÂN

Điều 28. Kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh và kế hoạch ứng phó sự cố trong vận chuyển vật liệu phóng xạ

1. Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển vật liệu phóng xạ phải lập và thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh và kế hoạch ứng phó sự cố trong vận chuyển vật liệu phóng xạ.

2. Kế hoạch ứng phó sự cố trong vận chuyển vật liệu phóng xạ phải được cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia thẩm định.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 29. Hoạt động quá cảnh của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng nguyên tử; vận chuyển, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân

1. Hoạt động quá cảnh của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng nguyên tử trên lãnh thổ Việt Nam, vận chuyển thiết bị hạt nhân, vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, trừ nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm trung bình và dưới trung bình, phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép và phải chịu sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền.

2. Tổ chức, cá nhân vận tải không được từ chối vận chuyển vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân đã đủ điều kiện vận chuyển và được cấp phép vận chuyển theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định việc vận chuyển nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm trung bình và dưới trung bình.

Điều 30. Kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân

1. Việc nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân chỉ được phép thực hiện khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.

2. Cơ quan hải quan phải ưu tiên làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan đối với vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân đáp ứng đầy đủ quy định tại khoản 1 Điều này; nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền buộc phải khắc phục trước khi thông quan hoặc tái xuất hoặc tịch thu.

4. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền buộc phải khắc phục trước khi thông quan.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định cơ chế phối hợp giữa cơ quan hải quan, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia, cơ quan liên quan trong việc kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân.

Điều 31. Kiểm soát nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ

1. Hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ không có trong danh mục được phép nhập khẩu hoặc có trong danh mục được phép nhập khẩu nhưng đã chiếu xạ quá mức quy định thì không được phép nhập khẩu.

2. Hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ hoặc chứa chất phóng xạ được phép nhập khẩu phải ghi rõ trên nhãn.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 32. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ

1. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia phối hợp với cơ quan hải quan triển khai các biện pháp cần thiết để kiểm tra hàng hóa nhập khẩu khi phát hiện có dấu hiệu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ hoặc trong trường hợp có cảnh báo sớm hàng hóa có dấu hiệu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ.

2. Khi phát hiện hàng hóa nhập khẩu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ, cơ quan hải quan dừng làm thủ tục hải quan, thông báo cho chủ hàng, chủ phương tiện vận tải hoặc người thực hiện dịch vụ quá cảnh trung chuyển hàng hóa để xử lý bằng các biện pháp sau đây:

a) Áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác hại đối với con người, môi trường;

b) Áp dụng tái xuất ngay; trong trường hợp không xác định được chủ hàng, chủ phương tiện vận tải hoặc người thực hiện dịch vụ quá cảnh trung chuyển hàng hóa để tái xuất thì áp dụng kế hoạch ứng phó sự cố đối với nguồn phóng xạ nằm ngoài kiểm soát.

3. Cơ quan hải quan phối hợp với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia kiểm soát việc thực hiện biện pháp quản lý nhà nước về an toàn bức xạ quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Chủ hàng, chủ phương tiện vận tải hoặc người thực hiện dịch vụ quá cảnh trung chuyển hàng hóa có trách nhiệm khắc phục mọi hậu quả do hàng hóa nhập khẩu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ gây ra tại cửa khẩu.

5. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử quy định danh mục hàng hóa phải kiểm xạ.

6. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Mục 4. AN TOÀN VÀ AN NINH CƠ SỞ HẠT NHÂN

Điều 33. Yêu cầu về an toàn và an ninh cơ sở hạt nhân

1. Cơ sở hạt nhân bao gồm:

a) Nhà máy điện hạt nhân;

b) Cơ sở vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

c) Cơ sở chuyển hóa, làm giàu urani, chế tạo, tái chế nhiên liệu hạt nhân;

d) Cơ sở lưu giữ, xử lý, chôn cất nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.

2. Cơ sở hạt nhân phải bảo đảm yêu cầu sau đây:

a) Kiểm soát liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ, công chúng; kiểm soát lượng phát thải phóng xạ ra môi trường không vượt quá giới hạn quy định;

b) Ngăn ngừa sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; giảm thiểu hậu quả đối với con người, môi trường và xã hội trong trường hợp xảy ra sự cố;

c) Bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong việc xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động thiết bị hạt nhân, cơ sở hạt nhân; trong sử dụng, lưu giữ và vận chuyển nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân và chất thải phóng xạ;

d) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đối phó với nguy cơ thất lạc, hành vi trộm cắp, chiếm đoạt, phá hoại, chuyển giao hoặc sử dụng bất hợp pháp vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân; hành vi tiếp cận bất hợp pháp hoặc phá hoại cơ sở hạt nhân;

đ) Việc lựa chọn địa điểm, thiết kế, chế tạo, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động cơ sở hạt nhân phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì có thể áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài, quy định kỹ thuật của nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế do đối tác thực hiện đề xuất áp dụng cho dự án nhưng phải bảo đảm phù hợp với điều kiện Việt Nam và phù hợp với các tiêu chuẩn, hướng dẫn về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế.

3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạt nhân, tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân phải lập báo cáo phân tích an toàn của cơ sở hạt nhân bao gồm: thông tin chi tiết liên quan đến an toàn, mức độ phức tạp của cơ sở hạt nhân và các rủi ro bức xạ hạt nhân liên quan nhằm đánh giá và chứng minh sự tuân thủ các yêu cầu về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, bảo đảm việc cập nhật, tính nhất quán và liên tục trong các giai đoạn phê duyệt địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành. Báo cáo phân tích an toàn của cơ sở hạt nhân được lưu giữ cho đến khi cơ sở hạt nhân chấm dứt hoạt động hoàn toàn.

4. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:

a) Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có liên quan về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân đối với cơ sở hạt nhân;

b) Yêu cầu an toàn bức xạ đối với thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động cơ sở hạt nhân;

c) Yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động cơ sở hạt nhân;

d) Yêu cầu về an ninh hạt nhân đối với vật liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân và cơ sở hạt nhân.

Điều 34. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở hạt nhân

1. Trách nhiệm chung bao gồm:

a) Chịu trách nhiệm cao nhất về bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân và bảo vệ môi trường trong toàn bộ vòng đời cơ sở hạt nhân;

b) Bảo đảm tuân thủ đầy đủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Xây dựng biện pháp quản lý, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn cho các bộ phận, cá nhân liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá việc thực hiện;

d) Tuân thủ quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 25 của Luật này.

2. Trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân bao gồm:

a) Bảo đảm nguồn lực cần thiết cho công tác bảo đảm an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện: báo cáo phân tích an toàn, hệ thống quản lý chất lượng;

c) Tổ chức quan trắc phóng xạ môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này và quan trắc các thông số khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

d) Lập và gửi báo cáo thực trạng an toàn hằng năm, báo cáo tổng thể 10 năm hoặc báo cáo theo yêu cầu tới cơ quan an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân quốc gia;

đ) Thiết lập, duy trì và thúc đẩy văn hóa an toàn.

3. Trách nhiệm bảo đảm an ninh hạt nhân bao gồm:

a) Bảo đảm nguồn lực cần thiết cho công tác bảo đảm an ninh hạt nhân;

b) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm an ninh cơ sở hạt nhân;

c) Thiết lập, duy trì và thúc đẩy văn hóa an ninh;

d) Thực hiện ngay biện pháp cần thiết để tìm kiếm, thu hồi nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân bị thất lạc, chiếm đoạt, chuyển giao hoặc sử dụng trái phép; đồng thời báo cáo cho Ủy ban nhân dân, cơ quan công an nơi gần nhất và cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia; chịu trách nhiệm toàn bộ chi phí liên quan;

đ) Triển khai hệ thống bảo đảm an ninh và bảo vệ thực thể nhằm phát hiện, ngăn chặn và ứng phó kịp thời với hành vi chiếm đoạt, chuyển giao, sử dụng trái phép nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân; hành vi khủng bố, phá hoại đối với thiết bị hạt nhân. Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm, phải báo cáo ngay cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia và cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 35. Thông tin, tuyên truyền

1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở hạt nhân và cơ sở hạt nhân tổ chức thực hiện các quy định sau đây:

a) Tuyên truyền, cung cấp thông tin nhằm nâng cao hiểu biết của Nhân dân về cơ sở hạt nhân;

b) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an toàn, an ninh và ứng phó sự cố cho Nhân dân địa phương nơi có cơ sở hạt nhân;

c) Cung cấp thường xuyên thông tin về tình trạng an toàn, an ninh của cơ sở hạt nhân cho Nhân dân địa phương;

d) Thiết lập cơ chế tiếp nhận, xử lý ý kiến phản ánh và giám sát của người dân, cộng đồng dân cư về an toàn, an ninh, đặc biệt trên nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 5. CHẤT THẢI PHÓNG XẠ, NGUỒN PHÓNG XẠ ĐÃ QUA SỬ DỤNG VÀ NHIÊN LIỆU HẠT NHÂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG

Điều 36. Yêu cầu chung về quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng

1. Quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng bao gồm các hoạt động: thu gom, phân loại, xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.

2. Quản lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng bao gồm các hoạt động: xử lý, lưu giữ, chôn cất nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.

3. Hoạt động quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo vệ con người và môi trường khỏi các nguy hại phóng xạ, các nguy hại khác và không tạo gánh nặng cho thế hệ tương lai;

b) Giảm thiểu phát sinh chất thải phóng xạ ở mức thấp nhất có thể;

c) Tính đến các nguy hại về sinh học, hóa học và các nguy hại khác có thể đi kèm với việc quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

d) Có biện pháp kiểm soát tới hạn và tản nhiệt dư sinh ra trong quá trình quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

đ) Việc thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì có thể áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài, quy định kỹ thuật của nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện Việt Nam, phù hợp với các tiêu chuẩn, hướng dẫn về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế và quy định tại điều ước quốc tế liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

e) Bảo đảm nguồn lực tài chính về quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.

4. Địa điểm lưu giữ, xử lý, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng cấp quốc gia được xác định trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và quy hoạch khác có liên quan.

5. Địa điểm lưu giữ, xử lý, chôn cất tập trung chất thải phóng xạ cấp tỉnh được xác định trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và quy hoạch khác có liên quan.

6. Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử tổ chức xây dựng nội dung quy hoạch về địa điểm lưu giữ, xử lý, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng cấp quốc gia để tích hợp vào quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.

7. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 4, 5 và 6 Điều này.

Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân làm phát sinh chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng

1. Tổ chức, cá nhân làm phát sinh chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng có trách nhiệm sau đây:

a) Khai báo, đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo quy định của Luật này;

b) Thực hiện quy định về chuyển giao trong trường hợp bắt buộc hoặc tự nguyện chuyển giao chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

c) Bảo đảm chi phí cho hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 36 của Luật này.

2. Chính phủ quy định chi tiết điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 38. Tổ chức xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng

1. Tổ chức xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng là doanh nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Đề nghị cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ đối với hoạt động xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

b) Có phương án bảo đảm tài chính cho hoạt động và chấm dứt hoạt động của tổ chức;

c) Quản lý an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân đối với chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng trong toàn bộ vòng đời hoạt động của tổ chức.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1, khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây:

a) Thu gom, phân loại, xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

b) Yêu cầu lựa chọn địa điểm xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

c) Việc bảo đảm tài chính cho hoạt động và chấm dứt hoạt động của tổ chức xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 của Luật này;

d) Trách nhiệm Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương có liên quan trong bảo đảm an ninh, an toàn cho việc xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.

Điều 39. Xuất khẩu chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, xuất khẩu và nhập khẩu nguồn phóng xạ đã qua sử dụng

1. Việc xuất khẩu chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng phải được cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia cấp phép khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Quốc gia nhập khẩu đã được thông báo về việc chuyển giao chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng và đã đồng ý tiếp nhận;

b) Việc vận chuyển chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng tuân thủ các cam kết quốc tế tại tất cả các quốc gia mà các vật liệu đó quá cảnh;

c) Quốc gia nhập khẩu có hạ tầng kỹ thuật và pháp luật cần thiết để quản lý an toàn, an ninh chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và các hướng dẫn của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế.

2. Nguồn phóng xạ đã qua sử dụng được phép nhập khẩu nếu có nguồn gốc sản xuất tại Việt Nam hoặc đáp ứng quy định sau đây:

a) Còn hoạt độ phóng xạ phù hợp để dự kiến tiếp tục sử dụng cho mục đích dân sự tại Việt Nam;

b) Có tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ, đặc điểm kỹ thuật;

c) Có mục đích sử dụng rõ ràng và đáp ứng quy định về bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 40. Quản lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ và thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng

1. Thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng là thủ tục đưa vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng ra khỏi đối tượng quản lý của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia.

2. Tổ chức, cá nhân có vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ có trách nhiệm sau đây:

a) Quản lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ theo quy định tại các điều 36, 37 và 38 của Luật này hoặc chuyển giao cho cơ sở đã được cấp phép tiến hành công việc bức xạ đối với hoạt động xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

b) Đề nghị cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia cho phép thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ có giá trị nồng độ hoạt độ phóng xạ hoặc tổng hoạt độ phóng xạ nhỏ hơn hoặc bằng mức thanh lý.

3. Tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ đã qua sử dụng đề nghị cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia cho phép thanh lý nguồn phóng xạ đã qua sử dụng có tổng hoạt độ phóng xạ nhỏ hơn hoặc bằng mức thanh lý.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Dự thảo luật năng lượng nguyên tử 2025

  • Số hiệu: Đang cập nhật
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: Đang cập nhật
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đang cập nhật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH