Chương 7 Dự thảo luật năng lượng nguyên tử 2025
ỨNG PHÓ SỰ CỐ BỨC XẠ, SỰ CỐ HẠT NHÂN VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI BỨC XẠ, THIỆT HẠI HẠT NHÂN
Mục 1. ỨNG PHÓ SỰ CỐ BỨC XẠ, SỰ CỐ HẠT NHÂN
1. Sự cố bức xạ là tình trạng mất an toàn bức xạ và mất an ninh nguồn phóng xạ. Việc xác định mức sự cố bức xạ và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng khi xảy ra sự cố bức xạ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Sự cố hạt nhân là tình trạng mất an toàn hạt nhân và mất an ninh vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân. Việc xác định mức sự cố hạt nhân và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng khi xảy ra sự cố hạt nhân thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 66. Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân
1. Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân gồm có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở, kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp tỉnh và kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp quốc gia và được quy định như sau:
a) Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở áp dụng khi sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân xảy ra đối với công việc bức xạ của cơ sở;
b) Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp tỉnh áp dụng khi sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân xảy ra đối với địa phương hoặc trong trường hợp sự cố vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở, vượt quá phạm vi cơ sở;
c) Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp quốc gia được áp dụng khi sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân xảy ra ở cấp độ quốc gia hoặc trong trường hợp sự cố vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, vượt quá phạm vi cấp tỉnh.
2. Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân các cấp bao gồm các nội dung chính sau: tổ chức bộ máy, dự kiến các tình huống sự cố có thể xảy ra, các phương án ứng phó, phương án huy động nguồn lực ứng phó, tổ chức diễn tập ứng phó sự cố.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân các cấp, yêu cầu đối với công tác chuẩn bị và ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan khi xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.
Điều 67. Tình trạng khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân
1. Tình trạng khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân là tình huống đặc biệt nghiêm trọng gây ra từ các tình huống sau đây:
a) Sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân gây ra rò rỉ phóng xạ, phát tán phóng xạ mạnh, ảnh hưởng rất nghiêm trọng đối với con người và môi trường bên ngoài cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân ở diện rộng, phạm vi ảnh hưởng từ một đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc ra ngoài biên giới quốc gia;
b) Sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân xảy ra ở nước ngoài, phát tán phóng xạ mạnh, ảnh hưởng rất nghiêm trọng đối với con người và môi trường tại một hoặc nhiều địa phương của Việt Nam.
2. Việc ban bố tình trạng khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
3. Chính phủ quy định các biện pháp đặc thù trong tình trạng khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân ngoài các biện pháp được áp dụng theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Mục 2. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI BỨC XẠ, THIỆT HẠI HẠT NHÂN
Điều 68. Bồi thường thiệt hại bức xạ
1, Thiệt hại bức xạ là tổn thất đối với con người, tài sản, môi trường do sự cố liên quan đến mất an toàn bức xạ gây ra, bao gồm cả chi phí cho việc khắc phục hậu quả.
2. Trách nhiệm bồi thường, mức bồi thường, thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại bức xạ được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 69. Bồi thường thiệt hại hạt nhân
1. Thiệt hại hạt nhân là tổn thất đối với con người, tài sản, môi trường, bao gồm cả thiệt hại kinh tế do chi phí phát sinh cho việc khắc phục hậu quả do sự cố hạt nhân xảy ra trên phạm vi lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân chịu trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ có chủ đầu tư trong giai đoạn vận hành thử hoặc chỉ có tổ chức vận hành phải chịu trách nhiệm về thiệt hại hạt nhân xảy ra ở bất kỳ nơi nào, khi có bằng chứng cho thấy thiệt hại đó là do sự cố hạt nhân tại cơ sở hạt nhân của chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành đó gây ra;
b) Trách nhiệm đối với thiệt hại hạt nhân do vật liệu hạt nhân bị trộm cắp, bị mất, bị thải bỏ hoặc bị bỏ rơi thuộc về tổ chức vận hành cuối cùng được phép sở hữu vật liệu đó;
c) Trách nhiệm đối với thiệt hại hạt nhân được áp dụng ở bất kỳ nơi nào bị thiệt hại.
3. Trong quá trình vận chuyển vật liệu hạt nhân, tổ chức gửi vật liệu hạt nhân phải chịu trách nhiệm về thiệt hại hạt nhân cho đến khi tổ chức nhận đã tiếp nhận vật liệu hạt nhân, trừ khi hai bên có thỏa thuận bằng văn bản để chuyển trách nhiệm sang giai đoạn khác của quá trình vận chuyển hoặc chuyển trách nhiệm sang tổ chức vận tải theo yêu cầu của tổ chức này. Trong trường hợp chuyển trách nhiệm sang tổ chức vận tải, tổ chức vận tải có trách nhiệm như tổ chức vận hành quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân phải bồi thường thiệt hại hạt nhân gây ra cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sự cố xảy ra do chiến tranh, khủng bố. Tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân được miễn trừ toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ bồi thường nếu chứng minh được rằng thiệt hại là do người bị thiệt hại cố ý hoặc bất cẩn gây ra thiệt hại.
5. Mức bồi thường thiệt hại mà chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân phải chịu trách nhiệm, tổng mức bồi thường thiệt hại cho một sự cố hạt nhân thực hiện theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại hạt nhân mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Việc bồi thường thiệt hại hạt nhân được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Tính chất, hình thức, phạm vi và việc phân bổ khoản bồi thường được xác định theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
b) Trường hợp yêu cầu bồi thường vượt quá hoặc có khả năng vượt quá tổng mức bồi thường thiệt hại cho một sự cố hạt nhân, ưu tiên bồi thường đối với thiệt hại tính mạng hoặc thương tích cá nhân và sau khi tất cả các yêu cầu bồi thường này được đáp ứng thì các yêu cầu bồi thường khác sẽ được giải quyết.
7. Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại hạt nhân là 30 năm đối với thiệt hại tính mạng, sức khỏe, 10 năm đối với các thiệt hại khác, kể từ thời điểm xảy ra sự cố hạt nhân.
8. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại hạt nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, quy định khác của pháp luật có liên quan.
9. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 và khoản 6 Điều này.
1. Chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân phải mua và duy trì bảo hiểm hoặc có hình thức bảo đảm tài chính khác để thực hiện đầy đủ trách nhiệm bồi thường thiệt hại hạt nhân theo mức bồi thường thiệt hại hạt nhân mà chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành chịu trách nhiệm cho một sự cố hạt nhân quy định tại khoản 5 Điều 69 của Luật này.
2. Khi đề nghị cấp giấy phép vận hành cơ sở hạt nhân, chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân phải cung cấp thông tin, tài liệu chứng minh để cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia phê duyệt các điều kiện bảo đảm tài chính quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ sở hữu cơ sở hạt nhân phải tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân bảo đảm tài chính cho việc bồi thường thiệt hại hạt nhân trong trường hợp chủ sở hữu cơ sở hạt nhân không đồng thời là tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân.
4. Trường hợp thiệt hại thực tế vượt quá mức bồi thường thiệt hại mà chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân phải chịu trách nhiệm, Nhà nước sẽ bảo đảm chi trả phần vượt quá, nhưng không lớn hơn tổng mức bồi thường thiệt hại cho một sự cố hạt nhân.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Dự thảo luật năng lượng nguyên tử 2025
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng Luật Năng lượng nguyên tử
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 6. Nguyên tắc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân
- Điều 7. Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 8. Quản lý nhà nước về năng lượng nguyên tử
- Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 10. Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình và Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 11. Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 12. Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 13. Xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 14. Công việc bức xạ
- Điều 15. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 16. Cơ sở bức xạ
- Điều 17. Báo cáo đánh giá an toàn, báo cáo phân tích an toàn và báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ
- Điều 18. Kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra
- Điều 19. Yêu cầu về an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
- Điều 20. Kiểm xạ khu vực làm việc
- Điều 21. Chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ
- Điều 22. Hạn chế tác hại của chiếu xạ hiện hữu đối với con người
- Điều 23. Quan trắc phóng xạ môi trường
- Điều 24. Yêu cầu về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế
- Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
- Điều 26. Yêu cầu đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ
- Điều 27. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ
- Điều 28. Kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh và kế hoạch ứng phó sự cố trong vận chuyển vật liệu phóng xạ
- Điều 29. Hoạt động quá cảnh của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng nguyên tử; vận chuyển, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân
- Điều 30. Kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân
- Điều 31. Kiểm soát nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ
- Điều 32. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ
- Điều 33. Yêu cầu về an toàn và an ninh cơ sở hạt nhân
- Điều 34. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở hạt nhân
- Điều 35. Thông tin, tuyên truyền
- Điều 36. Yêu cầu chung về quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
- Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân làm phát sinh chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
- Điều 38. Tổ chức xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
- Điều 39. Xuất khẩu chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, xuất khẩu và nhập khẩu nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
- Điều 40. Quản lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ và thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
- Điều 41. Yêu cầu chung
- Điều 42. Chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 43. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 44. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 45. Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 46. Xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 47. Vận hành thử tổ máy điện hạt nhân
- Điều 48. Vận hành nhà máy điện hạt nhân
- Điều 49. Chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân
- Điều 50. Thẩm định các nội dung liên quan đến nhà máy điện hạt nhân
- Điều 51. Giám sát an toàn và bảo đảm an ninh
- Điều 52. Yêu cầu chung
- Điều 53. Chủ trương đầu tư, địa điểm, thiết kế, quyết định dự án đầu tư và xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
- Điều 54. Vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
- Điều 55. Thông báo và khai báo
- Điều 56. Cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ và giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 57. Chứng chỉ
- Điều 58. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 59. Thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân
- Điều 60. Kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân
- Điều 61. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 62. Yêu cầu chung
- Điều 63. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chịu thanh sát hạt nhân
- Điều 64. Thanh sát viên quốc tế
- Điều 65. Yêu cầu chung
- Điều 66. Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân
- Điều 67. Tình trạng khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân