Chương 4 Dự thảo luật năng lượng nguyên tử 2025
NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN, LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN NGHIÊN CỨU
1. Việc lựa chọn, phê duyệt địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành, chấm dứt hoạt động và bảo đảm an toàn, an ninh nhà máy điện hạt nhân phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, giúp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử trong việc chủ trì thẩm định an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân, cấp giấy phép vận hành thử tổ máy điện hạt nhân, vận hành và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, phối hợp thanh sát hạt nhân đối với các hoạt động liên quan đến nhà máy điện hạt nhân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 42. Chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Việc quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng, đồng thời phải bao gồm nội dung về khảo sát và đánh giá sơ bộ tính phù hợp của địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân, đánh giá sơ bộ về tác động phóng xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử, thiết kế sơ bộ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 44 của Luật này và nội dung đặc thù khác có liên quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm khảo sát, đánh giá chi tiết địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Việc khảo sát, đánh giá phải xem xét đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có khả năng tác động từ bên ngoài tới an toàn của nhà máy điện hạt nhân;
b) Các đặc điểm của địa điểm và môi trường liên quan tới phát tán phóng xạ từ nhà máy điện hạt nhân có thể gây hại cho con người và môi trường;
c) Mật độ, phân bố dân cư và các đặc điểm của khu vực liên quan tới khả năng thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;
d) Đặc điểm về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn của địa điểm, bao gồm nguy cơ xâm nhập trái phép, phá hoại, tấn công khủng bố và các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân.
2. Chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
3. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân được phê duyệt khi đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan;
b) Bảo đảm an toàn cho dân cư trên địa bàn và bảo vệ môi trường;
c) Bảo đảm an toàn cho hoạt động của nhà máy điện hạt nhân có tính tới các yếu tố địa chất, khí tượng, thủy văn, thiên tai, giao thông và các yếu tố khác;
d) Bảo đảm quốc phòng, an ninh nhà máy điện hạt nhân, phù hợp với yêu cầu bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội;
đ) Bảo đảm khả năng thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân giảm thiểu hậu quả khi xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.
4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Việc phê duyệt địa điểm được thực hiện trước hoặc đồng thời với việc quyết định đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo từng giai đoạn phù hợp với tiến độ và yêu cầu kỹ thuật của dự án; bảo đảm thiết kế xây dựng đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử. Thiết kế xây dựng phải được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử, quy định khác của pháp luật có liên quan và được kiểm soát thông qua hệ thống quản lý chất lượng.
2. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải đáp ứng các nguyên tắc cơ bản sau đây:
a) Tuân thủ nguyên tắc bảo vệ theo chiều sâu, nguyên tắc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;
b) Sử dụng các công nghệ tiên tiến, được kiểm chứng;
c) Bảo đảm vận hành ổn định, tin cậy trong các giới hạn và điều kiện vận hành trong toàn bộ vòng đời của nhà máy; có tính tới yếu tố con người và tương tác giữa người và máy.
3. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử và phải bảo đảm các yêu cầu theo từng giai đoạn như sau:
a) Thiết kế sơ bộ thuộc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng phải bảo đảm đủ thông tin cần thiết để đánh giá sơ bộ cho lựa chọn địa điểm xây dựng;
b) Thiết kế cơ sở thuộc báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải bảo đảm đủ thông tin cần thiết để đánh giá sự phù hợp của công nghệ được lựa chọn và tính khả thi của các giải pháp thiết kế về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;
c) Thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở tại các giai đoạn thực hiện dự án phải phù hợp với các đặc điểm của địa điểm, dựa trên các tiêu chí thiết kế bảo đảm công trình được xây dựng phù hợp với yêu cầu an toàn, bảo đảm việc vận hành an toàn của nhà máy điện hạt nhân, bảo đảm đủ nội dung thông tin để lập báo cáo phân tích an toàn theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
d) Yêu cầu khác về thiết kế theo thông lệ quốc tế.
4. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia thẩm định các nội dung của thiết kế có liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân quy định tại khoản 3 Điều này làm căn cứ để thực hiện thẩm định, phê duyệt quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 45. Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân bao gồm:
a) Thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó phải bao gồm cả nội dung đánh giá tác động môi trường về phóng xạ và bức xạ;
b) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo quy định của pháp luật về xây dựng, quy định khác của pháp luật có liên quan, trong đó phải bao gồm cả nội dung: phương án bảo đảm cung cấp nhiên liệu hạt nhân; an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; xử lý, quản lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, chất thải phóng xạ; biện pháp bảo vệ môi trường; phương án đào tạo nguồn nhân lực và nội dung đặc thù khác theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng vốn đầu tư công, trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Việc quyết định đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân không sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân, trong đó bao gồm báo cáo phân tích an toàn giai đoạn xây dựng và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử, pháp luật về xây dựng, nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để thẩm định, cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
2. Việc thi công các hạng mục liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân của nhà máy điện hạt nhân chỉ được thực hiện sau khi chủ đầu tư được cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân khi chủ đầu tư đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Báo cáo phân tích an toàn giai đoạn xây dựng đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
b) Thiết kế của nhà máy điện hạt nhân phù hợp với đặc điểm của địa điểm xây dựng, bảo đảm không gây ảnh hưởng bất lợi đến địa điểm; đáp ứng các quy định tại khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 44 của Luật này;
c) Hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về năng lượng nguyên tử;
d) Chủ đầu tư có đủ năng lực để tổ chức thực hiện xây dựng nhà máy điện hạt nhân;
đ) Kế hoạch xây dựng đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử;
e) Kế hoạch bảo đảm an ninh đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Kế hoạch chấm dứt hoạt động đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
h) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chủ đầu tư phải tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng việc chế tạo cấu trúc, hệ thống và bộ phận quan trọng về an toàn của nhà máy điện hạt nhân, giám sát nhà thầu chính, nhà thầu phụ, nhà cung cấp.
4. Trong quá trình thi công xây dựng, việc điều chỉnh thiết kế (nếu có) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng; trường hợp điều chỉnh thiết kế làm ảnh hưởng đến giải pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân so với nội dung đã được thẩm định, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để xem xét, chấp thuận trước khi tiếp tục thi công các hạng mục liên quan.
5. Việc thi công xây dựng, quản lý chất lượng, nghiệm thu, kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành của chủ đầu tư, bàn giao, bảo hành, bảo trì, công trình xây dựng tổ máy điện hạt nhân, nhà máy điện hạt nhân tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 47. Vận hành thử tổ máy điện hạt nhân
1. Vận hành thử tổ máy điện hạt nhân bao gồm 02 giai đoạn chính sau đây:
a) Thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân là giai đoạn thực hiện các hoạt động thử nghiệm, kiểm tra riêng lẻ và tích hợp các cấu trúc, hệ thống và bộ phận nhằm xác minh tính toàn vẹn cơ học, khả năng vận hành và chức năng thiết kế của chúng trong điều kiện không có nhiên liệu hạt nhân;
b) Vận hành thử có nhiên liệu hạt nhân là giai đoạn thực hiện các hoạt động nạp nhiên liệu hạt nhân vào lò phản ứng và tiến hành các thử nghiệm khởi động, kiểm tra các hệ thống và thiết bị trong điều kiện có mặt nhiên liệu hạt nhân nhằm xác minh khả năng vận hành an toàn của nhà máy theo từng mức công suất.
2. Chủ đầu tư phải lập chương trình vận hành thử nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để xem xét thẩm định, phê duyệt trước khi tiến hành thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân.
3. Chủ đầu tư phải được cấp giấy phép vận hành thử trước khi nạp nhiên liệu vào lò phản ứng.
4. Các yêu cầu để được cấp giấy phép vận hành thử bao gồm:
a) Báo cáo phân tích an toàn giai đoạn vận hành thử, chương trình vận hành thử, giới hạn và điều kiện vận hành, kết quả thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân đáp ứng yêu cầu an toàn;
b) Các hạng mục kỹ thuật phải được hoàn thành và đáp ứng yêu cầu an toàn trước khi vận hành thử;
c) Hệ thống quản lý an toàn và hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
d) Chủ đầu tư có đủ năng lực bảo đảm tổ chức việc vận hành thử an toàn; có nhân sự vận hành được đào tạo, cấp chứng chỉ phù hợp; có chương trình đào tạo, huấn luyện và sử dụng thiết bị mô phỏng theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn vận hành, kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở, kế hoạch bảo đảm an ninh đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
e) Giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Việc vận hành thử phải tuân thủ chương trình vận hành thử đã được phê duyệt, trong trường hợp có sự thay đổi phải được cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chấp thuận.
6. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia thực hiện giám sát toàn bộ quá trình vận hành thử để bảo đảm các hoạt động được thực hiện phù hợp với chương trình vận hành thử đã được phê duyệt và tuân thủ các yêu cầu an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân.
7. Sau khi hoàn thành việc vận hành thử, chủ đầu tư phải lập báo cáo kết quả vận hành thử, giải trình rõ các thay đổi về chỉ tiêu kỹ thuật, điều kiện và giới hạn vận hành so với thiết kế khi xây dựng.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục thẩm định, cấp giấy phép vận hành thử tổ máy điện hạt nhân; quy định trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình vận hành thử tổ máy điện hạt nhân.
Điều 48. Vận hành nhà máy điện hạt nhân
1. Tổ chức vận hành phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận hành, nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để thẩm định, cấp giấy phép.
2. Tổ chức vận hành được cấp giấy phép vận hành khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhà máy điện hạt nhân được xây dựng phù hợp với thông số thiết kế; tình trạng thực tế của nhà máy đáp ứng yêu cầu vận hành an toàn;
b) Có đủ nguồn lực bảo đảm việc vận hành an toàn;
c) Báo cáo phân tích an toàn giai đoạn vận hành, quy trình và hướng dẫn vận hành, giới hạn và điều kiện vận hành đáp ứng yêu cầu an toàn;
d) Có hệ thống quản lý chất lượng trong giai đoạn vận hành đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
đ) Có kế hoạch chấm dứt hoạt động đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
e) Có biện pháp bảo đảm tài chính để thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong suốt quá trình vận hành và chấm dứt hoạt động;
g) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức vận hành phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật về điện lực sau khi có giấy phép vận hành theo quy định của Luật này.
4. Tổ chức vận hành phải bảo đảm vận hành an toàn, ổn định theo giới hạn và điều kiện được phê duyệt; duy trì hệ thống quản lý chất lượng, quan trắc phóng xạ môi trường; thực hiện đầy đủ các chương trình bảo trì, thử nghiệm, quan trắc, kiểm tra và kiểm soát chất lượng, bảo đảm năng lực ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; thường xuyên đánh giá rủi ro bức xạ và áp dụng biện pháp kiểm soát phù hợp theo mức độ quan trọng về an toàn.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 49. Chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân
1. Tổ chức vận hành nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chấm dứt hoạt động, nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử thẩm định, cấp giấy phép.
2. Chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân là việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật và hành chính nhằm công nhận tổ chức vận hành hết trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân. Việc chấm dứt hoạt động bao gồm tẩy xạ, tháo dỡ, quản lý chất thải phóng xạ phát sinh trong quá trình này và các hoạt động có liên quan.
3. Kế hoạch chấm dứt hoạt động phải được xem xét từ giai đoạn thiết kế và được rà soát, cập nhật định kỳ hoặc khi có sự thay đổi so với các giai đoạn trước đó. Kế hoạch chấm dứt hoạt động phải được phê duyệt bởi cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử, mọi thay đổi so với kế hoạch đã được phê duyệt phải được cơ quan này chấp thuận.
4. Chủ sở hữu, tổ chức vận hành nhà máy điện hạt nhân phải chịu mọi chi phí và có trách nhiệm bảo đảm đầy đủ nguồn tài chính cho việc chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân.
5. Nhà máy điện hạt nhân chỉ được công nhận đã chấm dứt hoạt động và hết trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân khi hoàn thành kế hoạch chấm dứt hoạt động đã được phê duyệt.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 50. Thẩm định các nội dung liên quan đến nhà máy điện hạt nhân
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm, công nghệ, an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân đối với nhà máy điện hạt nhân có quyền thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc phục vụ công tác thẩm định.
2. Chi phí thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật được tính vào tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
3. Chính phủ quy định nội dung sau đây:
a) Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định nội dung liên quan đến nhà máy điện hạt nhân;
b) Nội dung, trách nhiệm, phương thức phối hợp thẩm định của Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan.
Điều 51. Giám sát an toàn và bảo đảm an ninh
1. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia tổ chức thực hiện giám sát việc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân tại các giai đoạn khảo sát, đánh giá địa điểm, thiết kế, chế tạo, xây dựng nhà máy điện hạt nhân, vận hành thử tổ máy điện hạt nhân, vận hành và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân.
2. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện dấu hiệu gây mất an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia có quyền sau đây:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan khắc phục và báo cáo kết quả thực hiện;
b) Tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 59 và Điều 60 của Luật này. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điều 61 của Luật này;
c) Tạm dừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động có nguy cơ gây mất an toàn, an ninh nghiêm trọng để ngăn ngừa sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.
3. Cơ quan công an, cơ quan quốc phòng tổ chức lực lượng chuyên trách, thực hiện biện pháp bảo vệ an ninh nhà máy điện hạt nhân theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chủ đầu tư, tổ chức vận hành có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh trong quá trình khảo sát, đánh giá địa điểm, thiết kế, xây dựng nhà máy điện hạt nhân, vận hành thử tổ máy điện hạt nhân, vận hành và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân;
b) Bảo đảm nguồn lực, tài chính và cơ sở hạ tầng phục vụ công tác bảo vệ an ninh;
c) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an, cơ quan quốc phòng và cơ quan có thẩm quyền trong công tác bảo đảm an ninh nhà máy điện hạt nhân.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định kinh phí bảo đảm hoạt động bảo vệ công trình nhà máy điện hạt nhân.
Mục 2. LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN NGHIÊN CỨU
1. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, giúp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chủ trì thẩm định an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phê duyệt địa điểm, cấp phép xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, phối hợp thanh sát hạt nhân đối với các hoạt động liên quan đến lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc lựa chọn, phê duyệt địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành, chấm dứt hoạt động và bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc thẩm định các nội dung liên quan đến lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu được thực hiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
4. Hoạt động giám sát an toàn tại các giai đoạn khảo sát, đánh giá địa điểm, thiết kế, chế tạo, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định các biện pháp và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc bảo đảm an ninh lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
1. Việc quyết định chủ trương đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
2. Việc khảo sát, đánh giá, phê duyệt địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 43 của Luật này.
3. Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử xem xét, phê duyệt địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu. Việc phê duyệt địa điểm được thực hiện trước hoặc đồng thời với việc quyết định đầu tư dự án xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
4. Thiết kế xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại Điều 44 của Luật này, trừ điểm b khoản 2 Điều 44 của Luật này.
5. Việc quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2,3 và 4 Điều 45 của Luật này.
6. Việc xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này, nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để thẩm định, cấp giấy phép xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;
b) Trước khi tiến hành thi công xây dựng các hạng mục liên quan tới an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, chủ đầu tư phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này;
c) Trong quá trình thi công xây dựng, việc điều chỉnh thiết kế lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại khoản 4 Điều 46 của Luật này;
d) Việc thi công xây dựng, quản lý chất lượng, nghiệm thu, kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành của chủ đầu tư, bảo hành, bảo trì, bàn giao công trình xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 54. Vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
1. Việc vận hành thử lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 47 của Luật này, các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 4 Điều 47 của Luật này và yêu cầu chủ đầu tư có đủ năng lực bảo đảm vận hành thử an toàn; nhân sự vận hành được đào tạo, cấp chứng chỉ phù hợp; có chương trình đào tạo, huấn luyện theo quy định của pháp luật.
2. Việc vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 48 của Luật này.
3. Trường hợp dừng lò dài hạn, tổ chức vận hành phải xây dựng chương trình bảo trì kỹ thuật bao gồm các biện pháp kỹ thuật và hành chính nhằm bảo đảm an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong suốt thời gian dừng lò dài hạn.
4. Việc chấm dứt hoạt động đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 49 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Dự thảo luật năng lượng nguyên tử 2025
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng Luật Năng lượng nguyên tử
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 6. Nguyên tắc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân
- Điều 7. Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 8. Quản lý nhà nước về năng lượng nguyên tử
- Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 10. Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình và Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 11. Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 12. Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 13. Xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 14. Công việc bức xạ
- Điều 15. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 16. Cơ sở bức xạ
- Điều 17. Báo cáo đánh giá an toàn, báo cáo phân tích an toàn và báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ
- Điều 18. Kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra
- Điều 19. Yêu cầu về an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
- Điều 20. Kiểm xạ khu vực làm việc
- Điều 21. Chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ
- Điều 22. Hạn chế tác hại của chiếu xạ hiện hữu đối với con người
- Điều 23. Quan trắc phóng xạ môi trường
- Điều 24. Yêu cầu về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế
- Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
- Điều 26. Yêu cầu đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ
- Điều 27. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ
- Điều 28. Kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh và kế hoạch ứng phó sự cố trong vận chuyển vật liệu phóng xạ
- Điều 29. Hoạt động quá cảnh của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng nguyên tử; vận chuyển, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân
- Điều 30. Kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân
- Điều 31. Kiểm soát nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ
- Điều 32. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ
- Điều 33. Yêu cầu về an toàn và an ninh cơ sở hạt nhân
- Điều 34. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở hạt nhân
- Điều 35. Thông tin, tuyên truyền
- Điều 36. Yêu cầu chung về quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
- Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân làm phát sinh chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
- Điều 38. Tổ chức xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
- Điều 39. Xuất khẩu chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, xuất khẩu và nhập khẩu nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
- Điều 40. Quản lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ và thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
- Điều 41. Yêu cầu chung
- Điều 42. Chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 43. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 44. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 45. Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 46. Xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 47. Vận hành thử tổ máy điện hạt nhân
- Điều 48. Vận hành nhà máy điện hạt nhân
- Điều 49. Chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân
- Điều 50. Thẩm định các nội dung liên quan đến nhà máy điện hạt nhân
- Điều 51. Giám sát an toàn và bảo đảm an ninh
- Điều 52. Yêu cầu chung
- Điều 53. Chủ trương đầu tư, địa điểm, thiết kế, quyết định dự án đầu tư và xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
- Điều 54. Vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
- Điều 55. Thông báo và khai báo
- Điều 56. Cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ và giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 57. Chứng chỉ
- Điều 58. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 59. Thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân
- Điều 60. Kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân
- Điều 61. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 62. Yêu cầu chung
- Điều 63. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chịu thanh sát hạt nhân
- Điều 64. Thanh sát viên quốc tế
- Điều 65. Yêu cầu chung
- Điều 66. Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân
- Điều 67. Tình trạng khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân