Chương 2 Dự thảo luật năng lượng nguyên tử 2025
PHÁT TRIỂN, ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
1. Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình được quy định như sau:
a) Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội;
b) Nội dung chính của Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình bao gồm: quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và nguồn lực thực hiện;
c) Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chịu trách nhiệm tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình.
2. Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định như sau:
a) Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, quy hoạch ngành quốc gia có liên quan, đề ra định hướng cơ bản, dài hạn và xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình;
b) Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; công bố, tổ chức thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch theo quy định của Luật này;
c) Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch làm thay đổi nội dung của quy hoạch;
d) Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn khi có một trong các căn cứ sau đây: việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về bảo đảm quốc phòng, an ninh, sắp xếp đơn vị hành chính, dự án quan trọng quốc gia làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch; quy hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cao hơn; quy hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp; việc thực hiện dự án khẩn cấp, nhiệm vụ cấp bách làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch theo quy định của Chính phủ.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
1. Nhà nước có chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia thực hiện.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi, thu hút, trọng dụng nhân lực trình độ cao, chuyên gia ở trong nước và nước ngoài làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử đạt loại giỏi trở lên vào làm việc trong cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở đào tạo, nghiên cứu, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử của Nhà nước.
3. Nhà nước có chính sách ưu đãi, hỗ trợ người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bao gồm cả điện hạt nhân; mở rộng vai trò và trách nhiệm của cơ sở đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
4. Người làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp, người hoạt động công vụ tiếp xúc với phóng xạ được hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 12. Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ hạt nhân, phát triển công nghệ chiến lược, tăng cường cơ sở vật chất cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; có chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia về phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
2. Nhà nước đầu tư có trọng điểm và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư vào hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động phục vụ phát triển điện hạt nhân.
3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, ưu đãi để tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ để phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
1. Nhà nước thực hiện đa dạng hóa loại hình tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; tổ chức tiến hành công việc bức xạ; tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được phép thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia thành lập, đầu tư cho tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, tổ chức tiến hành công việc bức xạ, tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức thu hút nguồn lực xã hội cho các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bao gồm:
a) Đầu tư thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, tổ chức tiến hành công việc bức xạ, tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
b) Đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
c) Vay vốn để đầu tư công trình hạ tầng, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân;
d) Đầu tư hợp tác với các tổ chức nghiên cứu năng lượng nguyên tử quốc tế thành lập các phòng thí nghiệm chung;
đ) Thuê, cho thuê tài sản và sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết;
e) Mua trả chậm, trả dần, thuê, mượn một số thiết bị bức xạ;
g) Tài trợ, viện trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
h) Xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
i) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Dự thảo luật năng lượng nguyên tử 2025
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng Luật Năng lượng nguyên tử
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 6. Nguyên tắc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân
- Điều 7. Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 8. Quản lý nhà nước về năng lượng nguyên tử
- Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 10. Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình và Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 11. Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 12. Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 13. Xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 14. Công việc bức xạ
- Điều 15. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 16. Cơ sở bức xạ
- Điều 17. Báo cáo đánh giá an toàn, báo cáo phân tích an toàn và báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ
- Điều 18. Kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra
- Điều 19. Yêu cầu về an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
- Điều 20. Kiểm xạ khu vực làm việc
- Điều 21. Chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ
- Điều 22. Hạn chế tác hại của chiếu xạ hiện hữu đối với con người
- Điều 23. Quan trắc phóng xạ môi trường
- Điều 24. Yêu cầu về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế
- Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
- Điều 26. Yêu cầu đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ
- Điều 27. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ
- Điều 28. Kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh và kế hoạch ứng phó sự cố trong vận chuyển vật liệu phóng xạ
- Điều 29. Hoạt động quá cảnh của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng nguyên tử; vận chuyển, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân
- Điều 30. Kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân
- Điều 31. Kiểm soát nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ
- Điều 32. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ
- Điều 33. Yêu cầu về an toàn và an ninh cơ sở hạt nhân
- Điều 34. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở hạt nhân
- Điều 35. Thông tin, tuyên truyền
- Điều 36. Yêu cầu chung về quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
- Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân làm phát sinh chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
- Điều 38. Tổ chức xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
- Điều 39. Xuất khẩu chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, xuất khẩu và nhập khẩu nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
- Điều 40. Quản lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ và thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
- Điều 41. Yêu cầu chung
- Điều 42. Chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 43. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 44. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 45. Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 46. Xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 47. Vận hành thử tổ máy điện hạt nhân
- Điều 48. Vận hành nhà máy điện hạt nhân
- Điều 49. Chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân
- Điều 50. Thẩm định các nội dung liên quan đến nhà máy điện hạt nhân
- Điều 51. Giám sát an toàn và bảo đảm an ninh
- Điều 52. Yêu cầu chung
- Điều 53. Chủ trương đầu tư, địa điểm, thiết kế, quyết định dự án đầu tư và xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
- Điều 54. Vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
- Điều 55. Thông báo và khai báo
- Điều 56. Cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ và giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 57. Chứng chỉ
- Điều 58. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 59. Thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân
- Điều 60. Kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân
- Điều 61. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 62. Yêu cầu chung
- Điều 63. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chịu thanh sát hạt nhân
- Điều 64. Thanh sát viên quốc tế
- Điều 65. Yêu cầu chung
- Điều 66. Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân
- Điều 67. Tình trạng khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân