Chương 5 Dự thảo luật năng lượng nguyên tử 2025
THÔNG BÁO, KHAI BÁO, CẤP PHÉP, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Mục 1. THÔNG BÁO, KHAI BÁO, CẤP PHÉP
Điều 55. Thông báo và khai báo
1. Tổ chức, cá nhân có kế hoạch tiến hành công việc bức xạ thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân.
2. Tổ chức, cá nhân phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có chất phóng xạ hoặc chất thải phóng xạ với nồng độ hoạt độ phóng xạ, tổng hoạt độ phóng xạ trên mức miễn trừ khai báo, cấp phép; thiết bị bức xạ có suất liều, năng lượng cực đại trên mức miễn trừ khai báo, cấp phép; vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
3. Tổ chức, cá nhân có kế hoạch chuyển giao, chuyển nhượng nguồn phóng xạ phải khai báo với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kế hoạch chuyển giao, chuyển nhượng nguồn phóng xạ.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục khai báo, mức miễn trừ khai báo, cấp phép và hình thức thông báo.
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ quy định tại Điều 14 của Luật này phải có giấy phép tiến hành công việc bức xạ, trừ trường hợp được miễn giấy phép theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử quy định tại Điều 15 của Luật này phải có giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
3. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Chính phủ quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, thẩm quyền cấp và thời hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
1. Cá nhân thực hiện dịch vụ hoạt động hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử quy định tại Điều 15 của Luật này phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
2. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ, chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
3. Chính phủ quy định về vị trí công việc phải có chứng chỉ nhân viên bức xạ, điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp và thời hạn của chứng chỉ nhân viên bức xạ, chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử phải gửi hồ sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân theo quy định của pháp luật, bị xử phạt vi phạm hành chính mà không khắc phục được trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Không bảo đảm điều kiện về nhân lực, trang thiết bị thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử mà không khắc phục được trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Không thực hiện đúng nội dung, phạm vi hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được ghi trong giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
d) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
e) Giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được cấp không đúng thẩm quyền hoặc sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép, giấy đăng ký;
g) Chấm dứt hoạt động tiến hành công việc bức xạ, hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử hoặc bị tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được xem xét cấp lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
5. Chính phủ quy định trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử; thẩm quyền, trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Mục 2. THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 59. Thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân
1. Phạm vi, nguyên tắc hoạt động thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân được quy định như sau:
a) Thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân là việc xem xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị xử lý của cơ quan thanh tra có thẩm quyền đối với việc chấp hành quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử; việc thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; việc tuân thủ quy tắc, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử của tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
b) Hoạt động thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về năng lượng nguyên tử, đồng thời phải bảo đảm yêu cầu sau: do thanh tra viên, người có kiến thức về an toàn bức xạ và hạt nhân tiến hành; có trang thiết bị chuyên dụng phù hợp với nội dung thanh tra; tần suất thanh tra tương ứng quy mô, loại hình công việc bức xạ, mức độ rủi ro của công việc bức xạ gây ra; không trùng lặp về nội dung, thời gian, đối tượng với hoạt động thanh sát hạt nhân.
2. Yêu cầu về thanh tra đối với nhà máy điện hạt nhân bao gồm:
a) Bảo đảm an toàn cao nhất cho con người, môi trường và cấu trúc, hệ thống, bộ phận liên quan đến an toàn, an ninh nhà máy điện hạt nhân;
b) Tuân thủ nguyên tắc, yêu cầu của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế và quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân và thanh sát hạt nhân;
c) Không làm gián đoạn vận hành của nhà máy điện hạt nhân, trừ trường hợp phát hiện có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn hạt nhân.
3. Nội dung thanh tra đối với nhà máy điện hạt nhân bao gồm:
a) Việc tuân thủ quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì, tháo dỡ tổ máy điện hạt nhân, nhà máy điện hạt nhân; việc tuân thủ giới hạn vận hành, điều kiện của giấy phép;
b) Việc nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, sử dụng và lưu giữ nhiên liệu hạt nhân;
c) Tình trạng an toàn bức xạ trong nhà máy điện hạt nhân và khu vực xung quanh;
d) Tính nguyên vẹn của nhà lò, các cấu trúc, hệ thống và bộ phận liên quan đến an toàn của lò phản ứng; tình trạng hoạt động của trang thiết bị bảo đảm vận hành an toàn lò phản ứng;
đ) Thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân, bao gồm việc tổ chức diễn tập và khả năng ứng phó khẩn cấp; hệ thống và công tác phòng cháy, chữa cháy;
e) Công tác bảo đảm an ninh hạt nhân, phòng, chống khủng bố hạt nhân; việc thực hiện quy định về thanh sát hạt nhân;
g) Việc quan trắc phóng xạ môi trường; hồ sơ môi trường, hệ sinh thái, nước, không khí chịu tác động do phát thải phóng xạ, phát thải nhiệt từ nhà máy điện hạt nhân;
h) Việc quản lý chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
i) Nội dung khác theo quy định của Luật này.
4. Việc thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân phải tuân thủ chế độ thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra và phải tiến hành đột xuất trong các trường hợp sau đây:
a) Phát hiện bất thường về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; kết quả giám sát, quan trắc phóng xạ môi trường, kiểm tra kỹ thuật có dấu hiệu bất thường, vượt ngưỡng cho phép hoặc không phù hợp với điều kiện bảo đảm an toàn đã được phê duyệt;
b) Phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; có dấu hiệu mất an ninh hạt nhân hoặc sử dụng trái phép vật liệu hạt nhân;
c) Theo kinh nghiệm vận hành từ nhà máy điện hạt nhân có công nghệ hoặc điều kiện vận hành tương tự trên thế giới, theo khuyến cáo của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế mà phải tiến hành thanh tra nhằm kịp thời ngăn ngừa sự cố tương tự xảy ra tại Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 60. Kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về năng lượng nguyên tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
2. Hoạt động kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân phải bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra; do người có kiến thức về an toàn bức xạ và hạt nhân tiến hành; có trang thiết bị chuyên dụng phù hợp với nội dung kiểm tra; bảo đảm nguyên tắc dân chủ, công khai, khách quan, kịp thời, chính xác; không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan; không trùng lặp về nội dung, thời gian, đối tượng với hoạt động thanh tra, hoạt động thanh sát hạt nhân.
3. Yêu cầu, nội dung kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân đối với nhà máy điện hạt nhân thực hiện theo khoản 2 và khoản 3 Điều 59 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 61. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử thì tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu khắc phục ngay tình trạng hoặc hoạt động có nguy cơ gây mất an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; kiến nghị tạm dừng hoạt động một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện hạt nhân; thu hồi, kiến nghị thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Dự thảo luật năng lượng nguyên tử 2025
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng Luật Năng lượng nguyên tử
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 6. Nguyên tắc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân
- Điều 7. Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 8. Quản lý nhà nước về năng lượng nguyên tử
- Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 10. Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình và Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 11. Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 12. Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 13. Xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 14. Công việc bức xạ
- Điều 15. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 16. Cơ sở bức xạ
- Điều 17. Báo cáo đánh giá an toàn, báo cáo phân tích an toàn và báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ
- Điều 18. Kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra
- Điều 19. Yêu cầu về an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
- Điều 20. Kiểm xạ khu vực làm việc
- Điều 21. Chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ
- Điều 22. Hạn chế tác hại của chiếu xạ hiện hữu đối với con người
- Điều 23. Quan trắc phóng xạ môi trường
- Điều 24. Yêu cầu về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế
- Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
- Điều 26. Yêu cầu đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ
- Điều 27. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ
- Điều 28. Kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh và kế hoạch ứng phó sự cố trong vận chuyển vật liệu phóng xạ
- Điều 29. Hoạt động quá cảnh của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng nguyên tử; vận chuyển, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân
- Điều 30. Kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân
- Điều 31. Kiểm soát nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ
- Điều 32. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ
- Điều 33. Yêu cầu về an toàn và an ninh cơ sở hạt nhân
- Điều 34. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở hạt nhân
- Điều 35. Thông tin, tuyên truyền
- Điều 36. Yêu cầu chung về quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
- Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân làm phát sinh chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
- Điều 38. Tổ chức xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
- Điều 39. Xuất khẩu chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, xuất khẩu và nhập khẩu nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
- Điều 40. Quản lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ và thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
- Điều 41. Yêu cầu chung
- Điều 42. Chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 43. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 44. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 45. Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 46. Xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 47. Vận hành thử tổ máy điện hạt nhân
- Điều 48. Vận hành nhà máy điện hạt nhân
- Điều 49. Chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân
- Điều 50. Thẩm định các nội dung liên quan đến nhà máy điện hạt nhân
- Điều 51. Giám sát an toàn và bảo đảm an ninh
- Điều 52. Yêu cầu chung
- Điều 53. Chủ trương đầu tư, địa điểm, thiết kế, quyết định dự án đầu tư và xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
- Điều 54. Vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
- Điều 55. Thông báo và khai báo
- Điều 56. Cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ và giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 57. Chứng chỉ
- Điều 58. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 59. Thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân
- Điều 60. Kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân
- Điều 61. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 62. Yêu cầu chung
- Điều 63. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chịu thanh sát hạt nhân
- Điều 64. Thanh sát viên quốc tế
- Điều 65. Yêu cầu chung
- Điều 66. Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân
- Điều 67. Tình trạng khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân