Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10577:2014

MÃ SỐ MÃ VẠCH VẬT PHẨM – MÃ TOÀN CẦU PHÂN ĐỊNH HÀNG GỬI (GSIN) VÀ HÀNG KÍ GỬI (GINC) – YÊU CẦU KĨ THUẬT

Article numbering and barcoding – Global Shipment Identification Number (GSIN) and Global Identification Number for Consignment (GINC) – Specifications

Lời nói đầu

TCVN 10577:2014 được biên soạn trên cơ sở tham khảo Quy định kĩ thuật chung của tổ chức mã số mã vạch quốc tế (GS1 General Specification).

TCVN 10577:2014 do Tiểu Ban kĩ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC1/SC31 Thu thập dữ liệu tự động biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

Ngành công nghiệp vận tải và logistic liên quan đến sự vận chuyển hàng thông qua việc sử dụng nhiều mô hình vận tải như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển và một loạt các bên như người gửi, người nhận hàng, hãng chuyển phát hàng hóa và hãng vận tải cũng như các cơ quan chính quyền như hải quan và bên có thẩm quyền ở cảng. Sự kết hợp các kênh, các bên về logistic nhằm đơn giản hóa việc phân định tài sản, hàng gửi thông qua việc sử dụng các mã số phân định của GS1, thông qua việc chia sẻ thông tin giữa hãng vận tải và các nhà cung cấp dịch vụ khác.

Mã toàn cầu phân định hàng gửi GSIN tạo thuận lợi cho việc phân định các đơn vị vận tải đã được phân nhóm và chuyển đi theo một vận đơn thương mại từ nơi xuất xứ của hàng hóa đến nơi nhận hàng. Mã GSIN đáp ứng hoàn hảo các yêu cầu về mã tham chiếu đơn nhất hàng hóa kí gửi (UCR - Unique Consignment Reference) của Tổ chức hải quan thế giới (World Customs Organization - WCO) và được sử dụng như một chuẩn chính của WCO để giúp các bên trong chuỗi cung ứng đáp ứng được yêu cầu phân định hàng hóa gửi đi. Mã GSIN đã được tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Standards Organization - ISO) chấp nhận và quy định trong tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15459-8:2009 về Công nghệ thông tin – Mã phân định đơn nhất – Phần 8: Nhóm các đơn vị vận tải. Tiêu chuẩn này cũng đã được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8021-8:2013 tương ứng.

Mã toàn cầu phân định hàng hóa kí gửi GINC do hãng chuyển phát hàng hóa (hay các hãng vận tải có chức năng như hãng chuyển phát hàng hóa) ấn định để phân định mọi đơn vị logistic trong đó gồm có một món hàng hóa kí gửi sẽ được cùng chuyển đi. Mỗi đơn vị logistic được phân định bằng một mã côngtenơ vận chuyển theo xê-ri riêng và mã GINC được sử dụng thêm để kết nối tất cả các đơn vị này lại trong cùng một đơn ủy thác gửi hàng.

 

MÃ SỐ MÃ VẠCH VẬT PHẨM - MÃ TOÀN CẦU PHÂN ĐỊNH HÀNG GỬI (GSIN) VÀ HÀNG KÍ GỬI (GINC) - YÊU CẦU KĨ THUẬT

Article numbering and barcoding – Global Shipment Identification Number (GSIN) and Global Identification Number for Consignment (GINC) – Specification

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này đề cập đến hai nhóm khác nhau là hàng gửi và hàng kí gửi, được sử dụng trong ngành công nghiệp vận tải và logistic. Tiêu chuẩn này quy định việc phân định đơn nhất hai nhóm hàng này.

CHÚ THÍCH 1 Hàng gửi và hàng kí gửi là hai thuật ngữ có thể được sử dụng thay thế cho nhau trong phạm vi lĩnh vực vận tải và logistic. Tuy nhiên, để rõ ràng, khi đề cập đến việc phân định nhiều đơn vị logistic cho mục đích thương mại, hệ thống GS1 sử dụng thuật ngữ “hàng gửi”. Khi đề cập đến việc phân định nhiều đơn vị logistic cho mục đích vận tải, hệ thống GS1 sử dụng thuật ngữ “hàng hóa kí gửi”.

Phụ lục C nêu ví dụ về một mô hình áp dụng các khóa phân định của GS1 trong ngành vận tải và logistic.

2. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10577:2014 về Mã số mã vạch vật phẩm – Mã toàn cầu phân định hàng gửi (gsin) và hàng kí gửi (ginc) – Yêu cầu kĩ thuật

  • Số hiệu: TCVN10577:2014
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2014
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản