Điều 8 Tiêu chuẩn ngành TCN 68-174:1998 về quy phạm chống sét và tiếp đất cho các công trình viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành
Điều 8: Quy định lựa chọn hệ thống chống sét đánh trực tiếp bảo vệ nhà và cột anten viễn thông bằng điện cực Franklin, điện cực phát tiên đạo sớm hoặc dàn phân tán năng lượng sét.
1. Hệ thống chống sét đánh trực tiếp bảo vệ nhà và cột anten viễn thông (Hệ thống Franklin) phải bao gồm:
a. Điện cực thu sét;
b. Dây thoát sét;
c. Kết cấu đỡ;
d. Tiếp đất.
Số lượng, loại và vị trí lắp đặt điện cực Franklin phải lựa chọn thích hợp, phụ thuộc vào công trình cần bảo vệ.
2. Các quy định đối với điện cực thu sét:
a. Điện cực thu sét phải có hình dạng thích hợp (dạng thanh, dạng dây hay dạng lưới), được đặt ở phía trên hoặc nhô lên cao trên đối tượng bảo vệ.
b. Điện cực thu sét dạng thanh có thể bằng đồng, nhôm hoặc thép cán có hình dạng khác nhau nhưng phải có diện tích tiết diện không nhỏ hơn 100 mm2, chiều dài không nhỏ hơn 200 mm. Thanh điện cực tròn bằng thép hoặc đồng phải có đường kính không nhỏ hơn 10 mm, thanh nhôm phải có đường kính không nhỏ hơn 13 mm.
c. Điện cực thu sét dạng dây có thể bằng đồng hoặc nhiều sợi dây thép mạ kẽm, phải có diện tích tiết diện không nhỏ hơn 35 mm2.
d. Điện cực thu sét dạng lưới có thể bằng thép tròn hoặc dẹt, phải có diện tích tiết diện không nhỏ hơn 35 mm2. Diện tích mỗi mắt lưới không lớn hơn 36 m2.
e. Điện cực thu sét phải được tiếp đất nhờ dây thoát sét. Nối điện cực thu sét với dây thoát sét bằng cách hàn hoặc bắt vít, nhưng phải bảo đảm sao cho điện trở tiếp xúc của mối nối không lớn hơn 0,05 W.
3. Các quy định đối với dây thoát sét:
a. Dây thoát sét phải bảo đảm dẫn dòng sét xuống đất một cách an toàn. Tiết diện của dây thoát sét được xác định bởi độ bền nhiệt bảo đảm không bị nóng chảy khi dòng sét chảy qua nó.
Tiết diện tối thiểu của dây thoát sét bằng thép được quy định trong bảng 1.
b. Dây thoát sét có thể làm bằng đồng, bằng thép hoặc bằng nhôm.
c. Cho phép sử dụng cốt thép dọc các kết cấu đỡ bằng bê tông cốt thép và thân cột kim loại làm dây thoát sét, nhưng phải hàn nối liên tục tại tất cả các chỗ nối hoặc mặt bích cột. Dây thép nối các đốt cột tại tất cả các mặt bích sau khi bắt chặt bằng bu lông phải có đường kính không nhỏ hơn 6 mm.
d. Cho phép sử dụng thang trèo bằng kim loại trong các cột tháp tham gia vào dây thoát sét nhưng phải bảo đảm hàn liên tục và phải được nối đất tốt.
e. Số lượng dây thoát sét đối với công trình cao hơn 60 m phải dùng tối thiểu 2 dây. Dây thoát sét được nối với điện cực thu sét và với hệ thống tiếp đất.
Bảng 1 - Tiết diện tối thiểu của dây thoát sét bằng thép
Dạng dây thoát sét | Vị trí đặt dây thoát sét | ||
Bên trong công trình | Phía ngoài công trình | Trong đất | |
1. Dây tròn (thép bện): Đường kính dây, mm 2. Thanh chữ nhật: Tiết diện, mm2 Chiều dầy, mm 3. Thép góc: Tiết diện, mm2 Chiều dầy của bản thép góc, mm 4. Dạng ống: Chiều dầy của ống, mm |
5
24 3
24 2
1,5 |
6
48 4
48 2,5
2,5 |
6
48 4
48 4
3,5 |
4. Các quy định về kết cấu đỡ.
a. Cho phép sử dụng bản thân đối tượng bảo vệ như nhà, cột viễn thông v.v... làm kết cấu đỡ.
b. Vật liệu làm kết cấu đỡ (cột) có thể bằng gỗ, bằng bê tông cốt thép và bằng kim loại tuỳ thuộc vào yêu cầu của bản thân cột. Vật liệu làm kết cấu đỡ được lựa chọn theo trị số vùng bảo vệ của điện cực thu sét, tải trọng cơ học và điều kiện khí hậu của khu vực.
c. Chiều cao kết cấu đỡ (cột) được lựa chọn phụ thuộc vào vật liệu và dạng của điện cực thu sét. Chiều cao của cột đỡ khi xét đến loại vật liệu và dạng của điện cực thu sét được quy định như sau:
- Cột đỡ bằng gỗ chỉ dùng để bảo vệ tạm thời cho các vật không cao lắm, dùng điện cực thu sét dạng thanh có chiều cao giới hạn là (8÷20) m.
- Cột đỡ bằng bê tông cốt thép dùng chung cho các loại điện cực thu sét dạng thanh và dạng dây, có chiều cao giới hạn là (8÷20) m khi dùng điện cực dạng thanh và (20÷25) m khi dùng điện cực dạng dây.
- Cột đỡ bằng kim loại dùng để bảo vệ cho các đối tượng cao và kéo dài, được kết nối của nhiều đoạn bằng kim loại, mỗi đoạn dài 5 m. Chiều cao giới hạn của cột đỡ bằng kim loại là (10÷50) m khi dùng điện cực thu sét dạng thanh và (15÷50) m khi dùng điện cực dạng dây.
5. Các quy định về tiếp đất cho hệ thống chống sét bằng điện cực Franklin.
a. Tiếp đất phải bảo đảm tiếp xúc trực tiếp điện cực thu sét và dây thoát sét với đất.
b. Tiếp đất phải bảo đảm tản nhanh năng lượng sét vào trong đất. Điện áp bước do dòng sét chảy qua hệ thống tiếp đất vào trong đất không được phép gây nguy hiểm cho con người làm việc ở gần.
c. Trị số điện trở tiếp đất cho các hệ thống thu lôi phải bảo đảm không lớn hơn 10 W. Những nơi có điện trở suất của đất lớn, phải sử dụng các biện pháp cải tạo đất thích hợp để bảo đảm trị số điện trở tiếp đất yêu cầu.
d. Điện cực dùng làm tiếp đất có thể bằng đồng hoặc bằng thép. Dạng của điện cực tiếp đất có thể có thể là dạng ống (ống rỗng hoặc đặc), dạng L, dạng tấm hoặc dạng dây dài. Dây nối các điện cực tiếp đất bằng đồng có diện tích tiết diện không nhỏ hơn 38 mm2 hoặc thép cán dạng thép dẹt, dạng thép L hoặc thép ống.
Khi dùng điện cực tiếp đất phải tuân theo quy định như sau:
- Điện cực tiếp đất bằng thép ống phải mạ kẽm hoặc đồng, có chiều dầy không nhỏ hơn 3,5 mm. Thường chọn ống thép có đường kính (50÷80) mm. Điện cực tiếp đất bằng ống đồng có chiều dầy (2÷3) mm. Thường chọn ống đồng có đường kính (25÷42) mm;
- Điện cực tiếp đất bằng dây thép tròn phải mạ kẽm hoặc đồng có đường kính không nhỏ hơn 6 mm. Thường chọn dây thép có đường kính (8÷12) mm. Dây đồng có đường kính (6÷8) mm.;
- Điện cực tiếp đất bằng thép dẹt và thép góc phải mạ kẽm hoặc đồng có tiết diện không nhỏ hơn 48 mm2 và chiều dầy 4 mm.
Thép dẹt thường chọn có độ rộng (20÷40) mm và chiều dầy 4 mm. Thép góc dùng loại CT5 và CT6, kích thước 50 mm x 50 mm x 5 mm, 60 mm x 60 mm x 6 mm hoặc 75 mm x 75 mm x 7 mm.
e. Cho phép sử dụng móng cột bê tông cốt thép làm tiếp đất cho các hệ thống thu lôi. Điện trở tiếp đất tĩnh của móng cột bê tông cốt thép, RTM được xác định bằng công thức:
RTM =
Trong đó:
rh - điện trở suất của đất, Wm;
h - độ sâu đến đáy của móng, m;
b - chiều rộng của móng, m.
Trong phụ lục B trình bày cách tính toán vùng bảo vệ của các điện cực thu sét dạng thanh và dạng dây.
6. Chọn mức bảo vệ cho các hệ thống thu hút sét phát tiên đạo sớm phải dựa trên cơ sở các đặc tính xác suất xuất hiện biên độ dòng sét trong khu vực và mối quan hệ giữa biên độ dòng sét (I) với điện tích tiên đạo sét (Q).
Mối quan hệ giữa giá trị biên độ dòng sét với giá trị điện tích tiên đạo sét được xác định bằng biểu thức:
I = 10,6 Q0,7
Trong đó: I được đo bằng kilôampe (kA)
Q được đo bằng Culông (C).
Trong bảng 2 trình bày quan hệ giữa mức bảo vệ với giá trị biên độ dòng sét và giá trị điện tích tiên đạo sét. Quy định này không áp dụng cho việc chọn các thiết bị chống sét lan truyền.
Bảng 2 - Quan hệ giữa mức bảo vệ với biên độ dòng sét và điện tích tiên đạo sét.
Điện tích tiên đạo sét (Q) C | Biên độ dòng sét (I) kA | Xác suất xuất hiện % | Mức bảo vệ |
0,2 0,5 0,9 1,5 2,5 | 3 6 10 15 20 | 99 98 93 85 75 | Rất cao Cao Trung bình Chuẩn Thấp |
7. Mỗi hệ thống thu hút sét phát tiên đạo sớm được lắp đặt phải tuân theo quy định của thiết bị hệ thống. Vùng bảo vệ của mỗi hệ thống thu hút sét phát xạ sớm được đánh giá qua bán kính bảo vệ RP và mức bảo vệ được lựa chọn.
Bán kính bảo vệ trong trường hợp tổng quát đối với mọi điện cực phát xạ sớm được xác định bằng công thức:
Rp =
Trong đó:
h - chiều cao đặt điện cực phát xạ sớm, m;
k - hệ số tỷ lệ, một đặc tính riêng của loại điện cực phát xạ sớm được lựa chọn;
D- khoảng cách phóng điện, giá trị của D được xác định dựa trên giá trị biên độ dòng điện sét I (kA) bằng công thức:
D = 6,7 I0,8, m
Tiêu chuẩn ngành TCN 68-174:1998 về quy phạm chống sét và tiếp đất cho các công trình viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành
- Số hiệu: TCN68-174:1998
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
- Ngày ban hành: 19/12/1998
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/06/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Quy phạm này áp dụng để khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, quản lý các hệ thống chống sét và tiếp đất cũng như việc lựa chọn các trang thiết bị chống sét bảo vệ các công trình viễn thông thuộc phạm vi quản lý của ngành Bưu điện xây dựng mới hoặc cải tạo bao gồm:
- Điều 2. Quy phạm này áp dụng nhằm mục đích:
- Điều 3. Các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Điều 4. Quy định chung.
- Điều 5. Cấu hình đấu nối và tiếp đất chuẩn cho các nhà trạm viễn thông.
- Điều 6. Cấu hình đấu nối và tiếp đất chuẩn cho các nhà thuê bao.
- Điều 7. Cấu hình đấu nối và tiếp đất chuẩn cho các trạm điện tử ở xa.
- Điều 8. Quy định lựa chọn hệ thống chống sét đánh trực tiếp bảo vệ nhà và cột anten viễn thông bằng điện cực Franklin, điện cực phát tiên đạo sớm hoặc dàn phân tán năng lượng sét.
- Điều 9. Quy định lựa chọn thiết bị chống sét trên các đường dây thông tin.
- Điều 10. Quy định lựa chọn thiết bị chống sét trên đường điện lưới.
- Điều 13. Xác định điện trở suất của đất theo phương pháp thăm dò điện cực tiếp đất mẫu.
- Điều 14. Xác định điện trở suất của đất theo phương pháp đo sâu thăm dò đối xứng
- Điều 15. Quy định chung về thiết kế hệ thống chống sét.
- Điều 16. Chống sét bảo vệ cáp quang.
- Điều 17. Chống sét bảo vệ cáp đồng trục.
- Điều 18. Chống sét trên dây trần và cáp đối xứng.
- Điều 19. Xác định điện trở suất của đất.
- Điều 20. Chọn vật liệu làm điện cực tiếp đất.
- Điều 21. Lựa chọn loại hệ thống tiếp đất.
- Điều 22. Tính toán hệ thống tiếp đất.
- Điều 24. Các điện cực thu sét Franklin, các điện cực phát tiên đạo sớm và dàn phân tán năng lượng sét phải được lắp nhô lên cao phía trên đối tượng được bảo vệ. Các điện cực này phải được gia cố vững chắc đề phòng gió bão gây gãy đổ.
- Điều 25. Dây thoát sét trong hệ thống chống sét đánh trực tiếp bảo vệ các cột anten viễn thông (khi không dùng thân cột làm dây dẫn) phải được đặt trong lòng cột tháp. Cứ cách từ 1 đến 2 m phải bắt chặt dây thoát sét vào thân tháp.
- Điều 26. Đối với hệ thống chống sét đánh trực tiếp dùng điện cực Franklin cho các nhà trạm viễn thông kích thước lớn, phải dùng nhiều dây thoát sét. Khoảng cách giữa các dây thoát sét là 30 m dọc theo chu vi nhà trạm. Các dây thoát sét phải được gắn chặt vào tường và được đặt ở nơi an toàn tránh nguy hiểm cho con người.
- Điều 27. Lắp đặt các hệ thống chống sét phát tiên đạo sớm và dàn phân tán năng lượng sét theo quy định kỹ thuật của thiết bị, hệ thống.
- Điều 28. Lắp đặt dây chống sét ngầm bảo vệ cáp chôn (cáp sợi quang hoặc cáp kim loại).
- Điều 29. Tiếp đất vỏ che chắn cáp đồng trục.
- Điều 30. Chống sét trên đường dây viễn thông bằng kim loại:
- Điều 31. Trên các đường điện lưới cung cấp điện cho các thiết bị viễn thông phải áp dụng kết hợp các biện pháp chống sét như sau:
- Điều 32. Phải lắp các thiết bị chống sét trên đường dây trung và cao áp trước khi vào trạm biến thế điện. Ngưỡng cắt sét của thiết bị chống sét trên các đường dây trung và cao áp này được lựa chọn tuỳ thuộc vào cấp điện áp của đường dây nhưng thiết bị cắt sét phải có khả năng thoát dòng sét dạng sóng 8/20 không nhỏ hơn 100 kA.
- Điều 33. Phải lắp các thiết bị chống sét ngay trên đường điện lưới trong các trạm biến thế điện hạ áp. Điện áp làm việc cực đại của thiết bị chống sét không lớn hơn 600 V.
- Điều 34. Tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của thiết bị sử dụng năng lượng điện, có thể lắp nhiều cấp chống sét tiếp theo trên đường điện lưới. Nhưng trong mọi trường hợp, nhất thiết phải lắp thiết bị chống sét tại chỗ đường điện lưới chính vào nhà trạm viễn thông.
- Điều 35. Thiết bị chống sét lắp tại chỗ đường điện lưới vào nhà trạm viễn thông được lựa chọn tuỳ thuộc vào đặc điểm của sét xuất hiện trong khu vực, nhưng phải bảo đảm khả năng thoát dòng sét không nhỏ hơn 20 kA. Cấp chống sét này đối với thiết bị viễn thông thường được gọi là cấp sơ cấp (SC). Cấp sơ cấp có thể sử dụng loại thiết bị chống sét có hoặc không có lọc.
- Điều 36. Sau cấp sơ cấp (SC) phải lắp ít nhất một cấp thứ cấp (TC). Thiết bị chống sét ở các cấp thứ cấp phải bảo đảm khả năng thoát dòng sét đến 20 kA. Cấp bảo vệ thứ cấp nhất thiết phải chọn loại có lọc. Số cấp thứ cấp được quyết định bởi người quản lý khai thác và tầm quan trọng của các thiết bị viễn thông sử dụng năng lượng điện.
- Điều 37. Trường hợp đường điện lưới vào một nhà chính rồi tiếp tục dẫn sang một nhà phụ khác, nếu đường điện lưới từ nhà phụ đến nhà chính dài trên 30 m phải lắp thiết bị chống sét sơ cấp trên đoạn đường điện lưới giữa nhà chính và nhà phụ như quy định trên hình 7.
- Điều 38. Các trạm viễn thông vừa dùng điện lưới vừa dùng điện máy nổ, nếu máy nổ đặt ở trong cùng nhà trạm viễn thông, phải tuân theo quy định bảo vệ như trình bày trên hình 8. Cầu dao chuyển điện lưới sang điện máy nổ phải bảo đảm cắt hoàn toàn điện lưới, kể cả cắt dây trung tính để đề phòng dòng sét lan truyền theo dây trung tính gây quá áp do tăng thế đất
- Điều 39. Nếu nhà đặt máy nổ riêng và đường dây từ nhà máy nổ đến nhà trạm viễn thông dài trên 30 m thì phải áp dụng một trong hai cách bảo vệ đoạn đường dây giữa hai nhà như sau:
- Điều 41. Nguyên tắc thực hiện.
- Điều 42. Những quy định về liên kết các hệ thống tiếp đất có các chức năng khác nhau.
- Điều 43. Những quy định về xây dựng mạng tiếp đất dùng chung cho các chức năng khác nhau.
- Điều 47. Những quy định về thủ tục nghiệm thu:
- Điều 48. Quy định về nội dung kiểm tra, nghiệm thu hệ thống tiếp đất. Kiểm tra, nghiệm thu hệ thống tiếp đất gồm có:
- Điều 49. Hồ sơ nghiệm thu lắp đặt các hệ thống tiếp đất.
- Điều 50. Kết luận, bàn giao:
- Điều 51. Trong quá trình quản lý và khai thác hệ thống tiếp đất và chống sét, phải thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị theo đúng những quy định sau:
- Điều 52. Quy định về thời gian kiểm tra định kỳ.
- Điều 53. Quy định về thời gian kiểm tra đột xuất.
- Điều 54. Nội dung kiểm tra định kỳ và đột xuất.
- Điều 55. Sau khi kiểm tra nếu phát hiện chỗ hư hỏng phải sửa chữa ngay.
- Điều 56. Mọi nội dung kiểm tra sửa chữa định kỳ hoặc đột xuất đều phải ghi vào lý lịch kỹ thuật và lưu hồ sơ.