Điều 10 Tiêu chuẩn ngành TCN 68-174:1998 về quy phạm chống sét và tiếp đất cho các công trình viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành
Điều 10: Quy định lựa chọn thiết bị chống sét trên đường điện lưới.
1. Lựa chọn thiết bị cắt sét (bảo vệ sơ cấp).
Thiết bị cắt sét trên đường điện được lựa chọn phải thoả mãn các yêu cầu như sau:
a. Thiết bị được chế tạo theo một trong các modul bảo vệ sau:
- “Dây pha - Dây trung tính” và “Dây trung tính - Đất”;
- “Dây pha - Dây trung tính”, “Dây pha - Đất” và “Dây trung tính - Đất”.
- “Dây pha - Dây pha”, “Dây pha - Đất” và “Dây trung tính - Đất”.
- “ Dây pha - Đất” và “Dây trung tính - Đất”.
b. Thiết bị phải có điện áp làm việc lớn nhất theo quy định:
- (275 - 277) Vrms / AC giữa dây pha và dây trung tính;
- (475 - 480) Vrms / AC giữa dây pha và dây pha.
c. Tần số làm việc cho phép của thiết bị là 50 Hz.
d. Thời gian nhạy đáp của thiết bị cắt sét không lớn hơn 25 ns.
e. Khả năng thoát dòng xung sét dạng sóng 8/20 với 12 xung lặp có biên độ không nhỏ hơn 20 kA.
f. Thiết bị có khả năng làm việc bình thường trong giải nhiệt độ môi trường từ 0oC đến 65oC.
g. Thiết bị có khả năng làm việc bình thường trong giải độ ẩm môi trường từ 5 đến 95 %.
h. Có các hệ thống báo hiệu giám sát khả năng làm việc của thiết bị chống sét sơ cấp.
i. Thiết bị phải có vỏ hộp bọc kín bảo đảm an toàn cho con người khi đến gần.
j. Các Varistor Oxid kim loại (MOV) trong các thiết bị chống sét sơ cấp phải bảo đảm khả năng hấp thụ năng lượng sét cao, thỏa mãn Tiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 167: 1997.
2. Lựa chọn thiết bị cắt và lọc sét.
Thiết bị cắt và lọc sét trên đường điện lưới được lựa chọn phải thoả mãn các yêu cầu như sau:
a. Thiết bị được chế tạo phải theo một trong các modul bảo vệ sau:
- “Dây pha - Dây trung tính” và “Dây trung tính - Đất” ;
- “Dây pha - Dây trung tính”, “Dây pha - Đất” và “Dây trung tính - Đất”;
- “Dây pha - Dây pha”, “Dây pha - Đất” và “Dây trung tính - Đất”.
- “Dây pha - Đất” và “Dây trung tính - Đất”.
b. Thiết bị phải có điện áp làm việc lớn nhất theo quy định:
- (275- 277) Vrms / AC giữa dây pha và dây trung tính;
- (475 - 480)Vrms / AC giữa dây pha và dây pha.
c. Tần số làm việc cho phép của thiết bị là 50 Hz.
d. Thời gian nhạy đáp của thiết bị chống sét thứ cấp không quy định vì phụ thuộc vào điện cảm của mắt lọc.
e. Thiết bị chống sét thứ cấp phải có lọc. Tần số cắt của các bộ lọc trong thiết bị chống sét thứ cấp được chọn nằm trong giải tần số từ 300 Hz đến 3400 Hz, thường là 800 Hz. Bộ lọc trong các thiết bị chống sét thứ cấp gồm các điện cảm và tụ điện, phải bảo đảm triệt hoàn toàn các đột biến xung và làm suy giảm nhiễu trên các mạch “dây - dây” và “dây - đất”. Cuộn cảm phải bảo đảm không bị bão hoà trong quá trình làm việc.
f. Khả năng thoát dòng xung sét 8/20 với 12 xung lặp có biên độ không nhỏ hơn 5 kA.
g. Thiết bị có khả năng làm việc bình thường trong giải nhiệt độ môi trường từ 0oC đến 65oC.
h. Thiết bị có khả năng làm việc bình thường trong giải độ ẩm môi trường từ 5 đến 95 %.
i. Phải có các hệ thống báo hiệu giám sát khả năng làm việc của thiết bị chống sét thứ cấp.
j. Thiết bị phải có vỏ hộp bọc kín bảo đảm an toàn cho con người khi đến gần.
k. Thiết bị chống sét thứ cấp phải chọn loại có nhiều mức bảo vệ khác nhau.
l. Các MOV và SAD trong các thiết bị cắt và lọc sét phải bảo đảm khả năng hấp thụ năng lượng sét cao, thoả mãn Tiêu chuẩn Ngành TCN 68 -167:1997 “Thiết bị chống quá áp, quá dòng do ảnh hưởng của sét và đường dây tải điện”.
Tiêu chuẩn ngành TCN 68-174:1998 về quy phạm chống sét và tiếp đất cho các công trình viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành
- Số hiệu: TCN68-174:1998
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
- Ngày ban hành: 19/12/1998
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Quy phạm này áp dụng để khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, quản lý các hệ thống chống sét và tiếp đất cũng như việc lựa chọn các trang thiết bị chống sét bảo vệ các công trình viễn thông thuộc phạm vi quản lý của ngành Bưu điện xây dựng mới hoặc cải tạo bao gồm:
- Điều 2. Quy phạm này áp dụng nhằm mục đích:
- Điều 3. Các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Điều 4. Quy định chung.
- Điều 5. Cấu hình đấu nối và tiếp đất chuẩn cho các nhà trạm viễn thông.
- Điều 6. Cấu hình đấu nối và tiếp đất chuẩn cho các nhà thuê bao.
- Điều 7. Cấu hình đấu nối và tiếp đất chuẩn cho các trạm điện tử ở xa.
- Điều 8. Quy định lựa chọn hệ thống chống sét đánh trực tiếp bảo vệ nhà và cột anten viễn thông bằng điện cực Franklin, điện cực phát tiên đạo sớm hoặc dàn phân tán năng lượng sét.
- Điều 9. Quy định lựa chọn thiết bị chống sét trên các đường dây thông tin.
- Điều 10. Quy định lựa chọn thiết bị chống sét trên đường điện lưới.
- Điều 13. Xác định điện trở suất của đất theo phương pháp thăm dò điện cực tiếp đất mẫu.
- Điều 14. Xác định điện trở suất của đất theo phương pháp đo sâu thăm dò đối xứng
- Điều 15. Quy định chung về thiết kế hệ thống chống sét.
- Điều 16. Chống sét bảo vệ cáp quang.
- Điều 17. Chống sét bảo vệ cáp đồng trục.
- Điều 18. Chống sét trên dây trần và cáp đối xứng.
- Điều 19. Xác định điện trở suất của đất.
- Điều 20. Chọn vật liệu làm điện cực tiếp đất.
- Điều 21. Lựa chọn loại hệ thống tiếp đất.
- Điều 22. Tính toán hệ thống tiếp đất.
- Điều 24. Các điện cực thu sét Franklin, các điện cực phát tiên đạo sớm và dàn phân tán năng lượng sét phải được lắp nhô lên cao phía trên đối tượng được bảo vệ. Các điện cực này phải được gia cố vững chắc đề phòng gió bão gây gãy đổ.
- Điều 25. Dây thoát sét trong hệ thống chống sét đánh trực tiếp bảo vệ các cột anten viễn thông (khi không dùng thân cột làm dây dẫn) phải được đặt trong lòng cột tháp. Cứ cách từ 1 đến 2 m phải bắt chặt dây thoát sét vào thân tháp.
- Điều 26. Đối với hệ thống chống sét đánh trực tiếp dùng điện cực Franklin cho các nhà trạm viễn thông kích thước lớn, phải dùng nhiều dây thoát sét. Khoảng cách giữa các dây thoát sét là 30 m dọc theo chu vi nhà trạm. Các dây thoát sét phải được gắn chặt vào tường và được đặt ở nơi an toàn tránh nguy hiểm cho con người.
- Điều 27. Lắp đặt các hệ thống chống sét phát tiên đạo sớm và dàn phân tán năng lượng sét theo quy định kỹ thuật của thiết bị, hệ thống.
- Điều 28. Lắp đặt dây chống sét ngầm bảo vệ cáp chôn (cáp sợi quang hoặc cáp kim loại).
- Điều 29. Tiếp đất vỏ che chắn cáp đồng trục.
- Điều 30. Chống sét trên đường dây viễn thông bằng kim loại:
- Điều 31. Trên các đường điện lưới cung cấp điện cho các thiết bị viễn thông phải áp dụng kết hợp các biện pháp chống sét như sau:
- Điều 32. Phải lắp các thiết bị chống sét trên đường dây trung và cao áp trước khi vào trạm biến thế điện. Ngưỡng cắt sét của thiết bị chống sét trên các đường dây trung và cao áp này được lựa chọn tuỳ thuộc vào cấp điện áp của đường dây nhưng thiết bị cắt sét phải có khả năng thoát dòng sét dạng sóng 8/20 không nhỏ hơn 100 kA.
- Điều 33. Phải lắp các thiết bị chống sét ngay trên đường điện lưới trong các trạm biến thế điện hạ áp. Điện áp làm việc cực đại của thiết bị chống sét không lớn hơn 600 V.
- Điều 34. Tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của thiết bị sử dụng năng lượng điện, có thể lắp nhiều cấp chống sét tiếp theo trên đường điện lưới. Nhưng trong mọi trường hợp, nhất thiết phải lắp thiết bị chống sét tại chỗ đường điện lưới chính vào nhà trạm viễn thông.
- Điều 35. Thiết bị chống sét lắp tại chỗ đường điện lưới vào nhà trạm viễn thông được lựa chọn tuỳ thuộc vào đặc điểm của sét xuất hiện trong khu vực, nhưng phải bảo đảm khả năng thoát dòng sét không nhỏ hơn 20 kA. Cấp chống sét này đối với thiết bị viễn thông thường được gọi là cấp sơ cấp (SC). Cấp sơ cấp có thể sử dụng loại thiết bị chống sét có hoặc không có lọc.
- Điều 36. Sau cấp sơ cấp (SC) phải lắp ít nhất một cấp thứ cấp (TC). Thiết bị chống sét ở các cấp thứ cấp phải bảo đảm khả năng thoát dòng sét đến 20 kA. Cấp bảo vệ thứ cấp nhất thiết phải chọn loại có lọc. Số cấp thứ cấp được quyết định bởi người quản lý khai thác và tầm quan trọng của các thiết bị viễn thông sử dụng năng lượng điện.
- Điều 37. Trường hợp đường điện lưới vào một nhà chính rồi tiếp tục dẫn sang một nhà phụ khác, nếu đường điện lưới từ nhà phụ đến nhà chính dài trên 30 m phải lắp thiết bị chống sét sơ cấp trên đoạn đường điện lưới giữa nhà chính và nhà phụ như quy định trên hình 7.
- Điều 38. Các trạm viễn thông vừa dùng điện lưới vừa dùng điện máy nổ, nếu máy nổ đặt ở trong cùng nhà trạm viễn thông, phải tuân theo quy định bảo vệ như trình bày trên hình 8. Cầu dao chuyển điện lưới sang điện máy nổ phải bảo đảm cắt hoàn toàn điện lưới, kể cả cắt dây trung tính để đề phòng dòng sét lan truyền theo dây trung tính gây quá áp do tăng thế đất
- Điều 39. Nếu nhà đặt máy nổ riêng và đường dây từ nhà máy nổ đến nhà trạm viễn thông dài trên 30 m thì phải áp dụng một trong hai cách bảo vệ đoạn đường dây giữa hai nhà như sau:
- Điều 41. Nguyên tắc thực hiện.
- Điều 42. Những quy định về liên kết các hệ thống tiếp đất có các chức năng khác nhau.
- Điều 43. Những quy định về xây dựng mạng tiếp đất dùng chung cho các chức năng khác nhau.
- Điều 47. Những quy định về thủ tục nghiệm thu:
- Điều 48. Quy định về nội dung kiểm tra, nghiệm thu hệ thống tiếp đất. Kiểm tra, nghiệm thu hệ thống tiếp đất gồm có:
- Điều 49. Hồ sơ nghiệm thu lắp đặt các hệ thống tiếp đất.
- Điều 50. Kết luận, bàn giao:
- Điều 51. Trong quá trình quản lý và khai thác hệ thống tiếp đất và chống sét, phải thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị theo đúng những quy định sau:
- Điều 52. Quy định về thời gian kiểm tra định kỳ.
- Điều 53. Quy định về thời gian kiểm tra đột xuất.
- Điều 54. Nội dung kiểm tra định kỳ và đột xuất.
- Điều 55. Sau khi kiểm tra nếu phát hiện chỗ hư hỏng phải sửa chữa ngay.
- Điều 56. Mọi nội dung kiểm tra sửa chữa định kỳ hoặc đột xuất đều phải ghi vào lý lịch kỹ thuật và lưu hồ sơ.