Hệ thống pháp luật

Chương 2 Tiêu chuẩn ngành TCN 68-174:1998 về quy phạm chống sét và tiếp đất cho các công trình viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành

Chương 2.

QUY ĐỊNH CẤU HÌNH ĐẤU NỐI, TIẾP ĐẤT VÀ LỰA CHỌN THIẾT BỊ, HỆ THỐNG CHỐNG SÉT BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG

MỤC 1. QUY ĐỊNH CẤU HÌNH ĐẤU NỐI VÀ TIẾP ĐẤT TRONG CÁC TRẠM VIỄN THÔNG

Điều 4 : Quy định chung.

Cấu hình đấu nối và tiếp đất trong các nhà trạm viễn thông, các nhà thuê bao, các trạm điện tử ở xa phải tuân theo các quy định chung sau:

1. Phải xây dựng một mạng liên kết chung (CBN). Mạng CBN phải được đấu nối với mạng tiếp đất của khu vực nhà trạm.

2. Mạng tiếp đất trong khu vực nhà trạm phải là một mạng tiếp đất duy nhất hoặc thống nhất và đẳng thế.

3. Các hệ thống thiết bị trong nhà trạm viễn thông phải được đấu nối với mạng CBN bằng mạng liên kết mắt lưới (M-BN) hoặc bằng mạng liên kết cách ly (IBN).

Điều 5 : Cấu hình đấu nối và tiếp đất chuẩn cho các nhà trạm viễn thông.

1. Mỗi nhà trạm viễn thông (nhà trạm có sẵn và nhà trạm xây dựng mới hoàn toàn) phải có một mạng liên kết chung (CBN). Mạng liên kết chung được thực hiện theo sự hướng dẫn trong phụ lục A.

2. Mạng liên kết chung của mỗi nhà trạm viễn thông phải được nối tới mạng tiếp đất của khu vực nhà trạm thông qua tấm tiếp đất chính.

3. Mỗi nhà trạm viễn thông được trang bị một tấm tiếp đất chính. Tấm tiếp đất chính phải bảo đảm những điều kiện sau:

a. Đặt gần nguồn cung cấp xoay chiều và các đường vào của cáp viễn thông (càng gần càng tốt).

b. Nối trực tiếp đến các bộ phận sau:

- Mạng tiếp đất của nhà trạm viễn thông qua đường cáp dẫn;

- Đường dẫn bảo vệ;

- Vỏ kim loại của tất cả cáp nhập trạm;

- Mạng CBN;

- Cực dương của nguồn 1 chiều;

- Máy đo (khi thực hiện đo thử).

c. Mỗi đầu dây đất của các bộ phận nêu ở phần b trên đây phải được nối ở từng vị trí riêng trên tấm tiếp đất chính và có sẵn vị trí đấu dây đất cho các máy đo.

d. Thi công tấm tiếp đất chính được thực hiện như trong phụ lục D.

4. Các khối hệ thống thiết bị trong nhà trạm viễn thông được liên kết với nhau và liên kết với mạng CBN thông qua mạng liên kết BN.

Mạng liên kết BN có thể được thực hiện ở 4 dạng sau:

a. Mạng liên kết mắt lưới (M-BN);

b. Mạng liên kết hình sao (S-BN);

c. Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M-IBN);

d. Mạng liên kết cách ly hình sao (S-IBN).

Trong một nhà trạm viễn thông, tuỳ theo yêu cầu của các khối hệ thống thiết bị mà có thể thực hiện mạng liên kết dạng M-BN hoặc dùng đồng thời cả 4 loại mạng liên kết (M-BN, S-BN, S-IBN, M-IBN). Các mạng liên kết được thực hiện theo sự hướng dẫn trong phần A.1.3 của phụ lục A.

5. Đối với những nhà trạm viễn thông cấp quốc tế, cấp quốc gia (liên tỉnh), cấp tỉnh và thành phố, các hệ thống thiết bị trong nhà trạm được thực hiện liên kết chủ yếu bằng mạng liên kết mắt lưới (M-BN) như trong sơ đồ hình A.2 của phụ lục A.

Trong trường hợp các hệ thống thiết bị viễn thông có yêu cầu đặc biệt (dòng dò một chiều, xoay chiều trong mạng CBN không được đi vào khối hệ thống thiết bị viễn thông) phải thực hiện liên kết bằng mạng M-IBN và S-IBN như sơ đồ hình A.3 và hình A.4 của phụ lục A.

6. Nhà trạm viễn thông cấp huyện, cấp bưu cục được phân thành hai loại:

- Nhà trạm viễn thông cấp huyện, bưu cục có quy mô nhỏ (thiết bị chuyển mạch trong nhà trạm có dung lượng nhỏ hơn 500 số), các hệ thống thiết bị trong nhà trạm được thực hiện bằng mạng liên kết hình sao (S-BN) như sơ đồ hình A.5 của phụ lục A.

- Nhà trạm viễn thông cấp huyện, bưu cục có quy mô lớn hơn (thiết bị chuyển mạch trong nhà trạm có dung lượng lớn hơn 500 số), các hệ thống thiết bị trong nhà trạm được thực hiện đấu nối bằng mạng liên kết như đối với nhà trạm viễn thông.

Điều 6 : Cấu hình đấu nối và tiếp đất chuẩn cho các nhà thuê bao.

1. Các nhà thuê bao lớn, kinh doanh các dịch vụ viễn thông có chứa các thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn, thiết bị vi ba phải tuân thủ những nguyên lý cơ bản của cấu hình đấu nối và tiếp đất như đối với các nhà trạm viễn thông đã trình bày ở Điều 4.

2. Các nhà thuê bao sử dụng trực tiếp các dịch vụ viễn thông phải thực hiện cấu hình đấu nối và tiếp đất theo những quy định sau:

a. Trang bị một tấm tiếp đất chính.

b. Phải thiết lập 1 mạng CBN bên trong nhà thuê bao bằng cách liên kết tất cả các phần tử kim loại trong nhà thuê bao với nhau và với tấm tiếp đất chính (MET).

c. Tại nhà thuê bao phải trang bị một hệ thống tiếp đất thỏa mãn điện trở tiếp đất yêu cầu.

d. Phải nối dây bảo vệ PE của hệ thống nguồn với tấm tiếp đất chính.

e. Tất cả các đường dây (cáp) đi vào nhà thuê bao phải được đặt cách nhau ít nhất là 100 mm.

+ Cáp dẫn nguồn xoay chiều.

+ Cáp viễn thông.

+ Cáp dẫn đất.

f. Vỏ che chắn của tất cả các cáp đi vào nhà thuê bao phải được nối trực tiếp với tấm tiếp đất chính.

g. Nếu phải lắp bộ bảo vệ trên đường dây thông tin, thì phải lắp tại vị trí cổng vào nhà thuê bao.

Nếu phải lắp các bộ bảo vệ nguồn hạ áp cũng lắp ở vị trí cổng vào nhà thuê bao.

Độ dài dây đất từ bộ bảo vệ đến MET càng ngắn càng tốt.

h. Trong một số trường hợp, phải lắp những bộ bảo vệ phụ tại thiết bị đầu cuối viễn thông để hạn chế xung tạo ra do ghép điện từ bên trong nhà thuê bao.

i. Khi lắp đặt tại nhiều nhà thuê bao có đường cáp viễn thông dẫn từ mạng công cộng vào lần lượt từng nhà phải thực hiện tiếp đất bảo vệ cho thiết bị viễn thông đặt trong mỗi nhà như trường hợp nhà độc lập.

Riêng trong trường hợp cáp đi bên trong nhà, không tiếp xúc với đường điện lực cao áp, khoảng cách giữa các ngôi nhà nhỏ hơn 50 m, cáp giữa các nhà có màn chắn kim loại và các màn chắn này được nối với cực tiếp đất của mỗi nhà, chỉ cần lắp bộ bảo vệ ở nhà thứ nhất, không cần lắp bộ bảo vệ ở nhà thứ hai.

Điều 7 : Cấu hình đấu nối và tiếp đất chuẩn cho các trạm điện tử ở xa.

1. Phải thực hiện cấu hình đấu nối và tiếp đất trong trạm điện tử ở xa ở dạng cấu trúc che chắn bảo vệ thiết bị điện tử (EEE) hoặc dạng cabin thiết bị điện tử (EEC).

2. Các thành phần của một cấu trúc che chắn bảo vệ thiết bị điện tử (EEE) hoặc cabin thiết bị điện tử (EEC).

Cấu trúc che chắn bảo vệ thiết bị điện tử hoặc những cabin thiết bị điện tử, bao gồm những thành phần sau:

a. Mạng liên kết chung CBN tạo ra bởi sự liên kết tất cả những thành phần cấu trúc kim loại sẵn có của trạm với đường dẫn kết nối (vòng kết nối) được xây dựng bổ sung. b. Tấm tiếp đất chính.

c. Dây dẫn đất thực hiện nối mạng tiếp đất với tấm tiếp đất chính.

d. Dây dẫn bảo vệ và dây dẫn liên kết.

Thực hiện nối các khung giá kim loại của các khối hệ thống thiết bị trong EEE hoặc EEC với mạng CBN theo cấu hình mạng liên kết mắt lưới (MBN).

3. Nguyên tắc thực hiện cấu hình đấu nối và tiếp đất trong trạm điện tử ở xa được chỉ ra trong phụ lục A.

MỤC 2. QUY ĐỊNH LỰA CHỌN THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG CHỐNG SÉT BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG

Điều 8: Quy định lựa chọn hệ thống chống sét đánh trực tiếp bảo vệ nhà và cột anten viễn thông bằng điện cực Franklin, điện cực phát tiên đạo sớm hoặc dàn phân tán năng lượng sét.

1. Hệ thống chống sét đánh trực tiếp bảo vệ nhà và cột anten viễn thông (Hệ thống Franklin) phải bao gồm:

a. Điện cực thu sét;

b. Dây thoát sét;

c. Kết cấu đỡ;

d. Tiếp đất.

Số lượng, loại và vị trí lắp đặt điện cực Franklin phải lựa chọn thích hợp, phụ thuộc vào công trình cần bảo vệ.

2. Các quy định đối với điện cực thu sét:

a. Điện cực thu sét phải có hình dạng thích hợp (dạng thanh, dạng dây hay dạng lưới), được đặt ở phía trên hoặc nhô lên cao trên đối tượng bảo vệ.

b. Điện cực thu sét dạng thanh có thể bằng đồng, nhôm hoặc thép cán có hình dạng khác nhau nhưng phải có diện tích tiết diện không nhỏ hơn 100 mm2, chiều dài không nhỏ hơn 200 mm. Thanh điện cực tròn bằng thép hoặc đồng phải có đường kính không nhỏ hơn 10 mm, thanh nhôm phải có đường kính không nhỏ hơn 13 mm.

c. Điện cực thu sét dạng dây có thể bằng đồng hoặc nhiều sợi dây thép mạ kẽm, phải có diện tích tiết diện không nhỏ hơn 35 mm2.

d. Điện cực thu sét dạng lưới có thể bằng thép tròn hoặc dẹt, phải có diện tích tiết diện không nhỏ hơn 35 mm2. Diện tích mỗi mắt lưới không lớn hơn 36 m2.

e. Điện cực thu sét phải được tiếp đất nhờ dây thoát sét. Nối điện cực thu sét với dây thoát sét bằng cách hàn hoặc bắt vít, nhưng phải bảo đảm sao cho điện trở tiếp xúc của mối nối không lớn hơn 0,05 W.

3. Các quy định đối với dây thoát sét:

a. Dây thoát sét phải bảo đảm dẫn dòng sét xuống đất một cách an toàn. Tiết diện của dây thoát sét được xác định bởi độ bền nhiệt bảo đảm không bị nóng chảy khi dòng sét chảy qua nó.

Tiết diện tối thiểu của dây thoát sét bằng thép được quy định trong bảng 1.

b. Dây thoát sét có thể làm bằng đồng, bằng thép hoặc bằng nhôm.

c. Cho phép sử dụng cốt thép dọc các kết cấu đỡ bằng bê tông cốt thép và thân cột kim loại làm dây thoát sét, nhưng phải hàn nối liên tục tại tất cả các chỗ nối hoặc mặt bích cột. Dây thép nối các đốt cột tại tất cả các mặt bích sau khi bắt chặt bằng bu lông phải có đường kính không nhỏ hơn 6 mm.

d. Cho phép sử dụng thang trèo bằng kim loại trong các cột tháp tham gia vào dây thoát sét nhưng phải bảo đảm hàn liên tục và phải được nối đất tốt.

e. Số lượng dây thoát sét đối với công trình cao hơn 60 m phải dùng tối thiểu 2 dây. Dây thoát sét được nối với điện cực thu sét và với hệ thống tiếp đất.

Bảng 1 - Tiết diện tối thiểu của dây thoát sét bằng thép

Dạng dây thoát sét

Vị trí đặt dây thoát sét

Bên trong công trình

Phía ngoài công trình

Trong đất

1. Dây tròn (thép bện):

Đường kính dây, mm

2. Thanh chữ nhật:

Tiết diện, mm2

Chiều dầy, mm

3. Thép góc:

Tiết diện, mm2

Chiều dầy của bản thép góc, mm

4. Dạng ống:

Chiều dầy của ống, mm

 

5

 

24

3

 

24

2

 

1,5

 

6

 

48

4

 

48

2,5

 

2,5

 

6

 

48

4

 

48

4

 

3,5

4. Các quy định về kết cấu đỡ.

a. Cho phép sử dụng bản thân đối tượng bảo vệ như nhà, cột viễn thông v.v... làm kết cấu đỡ.

b. Vật liệu làm kết cấu đỡ (cột) có thể bằng gỗ, bằng bê tông cốt thép và bằng kim loại tuỳ thuộc vào yêu cầu của bản thân cột. Vật liệu làm kết cấu đỡ được lựa chọn theo trị số vùng bảo vệ của điện cực thu sét, tải trọng cơ học và điều kiện khí hậu của khu vực.

c. Chiều cao kết cấu đỡ (cột) được lựa chọn phụ thuộc vào vật liệu và dạng của điện cực thu sét. Chiều cao của cột đỡ khi xét đến loại vật liệu và dạng của điện cực thu sét được quy định như sau:

- Cột đỡ bằng gỗ chỉ dùng để bảo vệ tạm thời cho các vật không cao lắm, dùng điện cực thu sét dạng thanh có chiều cao giới hạn là (8÷20) m.

- Cột đỡ bằng bê tông cốt thép dùng chung cho các loại điện cực thu sét dạng thanh và dạng dây, có chiều cao giới hạn là (8÷20) m khi dùng điện cực dạng thanh và (20÷25) m khi dùng điện cực dạng dây.

- Cột đỡ bằng kim loại dùng để bảo vệ cho các đối tượng cao và kéo dài, được kết nối của nhiều đoạn bằng kim loại, mỗi đoạn dài 5 m. Chiều cao giới hạn của cột đỡ bằng kim loại là (10÷50) m khi dùng điện cực thu sét dạng thanh và (15÷50) m khi dùng điện cực dạng dây.

5. Các quy định về tiếp đất cho hệ thống chống sét bằng điện cực Franklin.

a. Tiếp đất phải bảo đảm tiếp xúc trực tiếp điện cực thu sét và dây thoát sét với đất.

b. Tiếp đất phải bảo đảm tản nhanh năng lượng sét vào trong đất. Điện áp bước do dòng sét chảy qua hệ thống tiếp đất vào trong đất không được phép gây nguy hiểm cho con người làm việc ở gần.

c. Trị số điện trở tiếp đất cho các hệ thống thu lôi phải bảo đảm không lớn hơn 10 W. Những nơi có điện trở suất của đất lớn, phải sử dụng các biện pháp cải tạo đất thích hợp để bảo đảm trị số điện trở tiếp đất yêu cầu.

d. Điện cực dùng làm tiếp đất có thể bằng đồng hoặc bằng thép. Dạng của điện cực tiếp đất có thể có thể là dạng ống (ống rỗng hoặc đặc), dạng L, dạng tấm hoặc dạng dây dài. Dây nối các điện cực tiếp đất bằng đồng có diện tích tiết diện không nhỏ hơn 38 mm2 hoặc thép cán dạng thép dẹt, dạng thép L hoặc thép ống.

Khi dùng điện cực tiếp đất phải tuân theo quy định như sau:

- Điện cực tiếp đất bằng thép ống phải mạ kẽm hoặc đồng, có chiều dầy không nhỏ hơn 3,5 mm. Thường chọn ống thép có đường kính (50÷80) mm. Điện cực tiếp đất bằng ống đồng có chiều dầy (2÷3) mm. Thường chọn ống đồng có đường kính (25÷42) mm;

- Điện cực tiếp đất bằng dây thép tròn phải mạ kẽm hoặc đồng có đường kính không nhỏ hơn 6 mm. Thường chọn dây thép có đường kính (8÷12) mm. Dây đồng có đường kính (6÷8) mm.;

- Điện cực tiếp đất bằng thép dẹt và thép góc phải mạ kẽm hoặc đồng có tiết diện không nhỏ hơn 48 mm2 và chiều dầy 4 mm.

Thép dẹt thường chọn có độ rộng (20÷40) mm và chiều dầy 4 mm. Thép góc dùng loại CT5 và CT6, kích thước 50 mm x 50 mm x 5 mm, 60 mm x 60 mm x 6 mm hoặc 75 mm x 75 mm x 7 mm.

e. Cho phép sử dụng móng cột bê tông cốt thép làm tiếp đất cho các hệ thống thu lôi. Điện trở tiếp đất tĩnh của móng cột bê tông cốt thép, RTM được xác định bằng công thức:

RTM =

Trong đó:

rh - điện trở suất của đất, Wm;

h - độ sâu đến đáy của móng, m;

b - chiều rộng của móng, m.

Trong phụ lục B trình bày cách tính toán vùng bảo vệ của các điện cực thu sét dạng thanh và dạng dây.

6. Chọn mức bảo vệ cho các hệ thống thu hút sét phát tiên đạo sớm phải dựa trên cơ sở các đặc tính xác suất xuất hiện biên độ dòng sét trong khu vực và mối quan hệ giữa biên độ dòng sét (I) với điện tích tiên đạo sét (Q).

Mối quan hệ giữa giá trị biên độ dòng sét với giá trị điện tích tiên đạo sét được xác định bằng biểu thức:

I = 10,6 Q0,7

Trong đó: I được đo bằng kilôampe (kA)

Q được đo bằng Culông (C).

Trong bảng 2 trình bày quan hệ giữa mức bảo vệ với giá trị biên độ dòng sét và giá trị điện tích tiên đạo sét. Quy định này không áp dụng cho việc chọn các thiết bị chống sét lan truyền.

Bảng 2 - Quan hệ giữa mức bảo vệ với biên độ dòng sét và điện tích tiên đạo sét.

Điện tích tiên đạo sét (Q)

C

Biên độ dòng sét (I)

kA

Xác suất xuất hiện

%

Mức bảo vệ

0,2

0,5

0,9

1,5

2,5

3

6

10

15

20

99

98

93

85

75

Rất cao

Cao

Trung bình

Chuẩn

Thấp

7. Mỗi hệ thống thu hút sét phát tiên đạo sớm được lắp đặt phải tuân theo quy định của thiết bị hệ thống. Vùng bảo vệ của mỗi hệ thống thu hút sét phát xạ sớm được đánh giá qua bán kính bảo vệ RP và mức bảo vệ được lựa chọn.

Bán kính bảo vệ trong trường hợp tổng quát đối với mọi điện cực phát xạ sớm được xác định bằng công thức:

Rp =

Trong đó:

h - chiều cao đặt điện cực phát xạ sớm, m;

k - hệ số tỷ lệ, một đặc tính riêng của loại điện cực phát xạ sớm được lựa chọn;

D- khoảng cách phóng điện, giá trị của D được xác định dựa trên giá trị biên độ dòng điện sét I (kA) bằng công thức:

D = 6,7 I0,8, m

Điều 9: Quy định lựa chọn thiết bị chống sét trên các đường dây thông tin.

1. Lựa chọn thiết bị chống sét trên cáp đồng trục.

Thiết bị chống sét trên cáp đồng trục được lựa chọn phải thoả mãn theo các yêu cầu như sau:

a. Thiết bị phải có khả năng chịu được dòng xung sét dạng sóng 8/20  có biên độ không nhỏ hơn 5 kA.

b. Thời gian nhạy đáp của thiết bị không được lớn hơn 5 ns đối với sóng xung áp có độ dốc 2 kV/ns.

c. Tỷ số sóng đứng (VSWR) cho toàn bộ giải tần làm việc không lớn hơn 1,5: 1.

d. Suy hao xen vào của thiết bị bảo vệ phải nhỏ hơn 0,5 dB trong giải tần làm việc và không làm ảnh hưởng đến quá trình truyền dẫn.

e. Thiết bị phải được chế tạo làm nhiều loại, có nhiều cấp phóng điện xung và phóng điện một chiều.

f. Thiết bị phải có khả năng triệt nhiều xung sét trong một kênh sét.

g. Điện dung của thiết bị chống sét không lớn hơn 3 pF.

h. Giải nhiệt độ làm việc của thiết bị rộng, thích nghi với điểm lắp đặt.

i. Thiết bị có trở kháng thích hợp với loại cáp đồng trục được bảo vệ.

j. Thiết bị có các loại đầu nối thích hợp trong lắp đặt.

k. Thiết bị phải có tuổi thọ xung cao, phải chịu được ít nhất là 400 lần đối với sóng dạng 10/1000  có biên độ 500 A.

2. Lựa chọn thiết bị chống sét trên các đường dây thuê bao.

Thiết bị chống sét trên các đường dây thuê bao được lựa chọn phải thoả mãn các yêu cầu như sau:

a. Thiết bị phải có điện áp đánh xuyên danh định một chiều giữa mỗi sợi dây thông tin với đất không vượt quá 276 V.

b. Thiết bị phải chịu được điện áp / dòng phóng điện xoay chiều tần số 50 Hz như sau:

- 650 V/5 A trong thời gian là 1,0 s;

- 430 V/ 5 A trong thời gian 2,0 s.

c. Thiết bị phải chịu được dòng xung sét có biên độ không nhỏ hơn 5 kA đối với dạng 8/20  giữa mỗi sợi dây thông tin với đất.

d. Khi sóng xung áp 10/700  ở đầu vào giữa mỗi sợi dây thông tin với đất là 5 kV hoặc khi xung kép ở đầu vào là 6 kV(sóng 1,2/50 )/3 kA (sóng 8/20 ) thì điện áp xung ở đầu ra của thiết bị chống sét trên đường dây thuê bao giữa mỗi sợi dây thông tin với đất không lớn hơn 100 V.

e. Thời gian nhạy đáp của thiết bị không lớn hơn 1 ns.

f. Suy hao xen vào của thiết bị chống sét trên đường dây thuê bao với tải 600 W trong giải tần (300 ÷ 3400) Hz không lớn hơn 0,2 dB.

g. Chênh lệch điện trở giữa hai dây do thiết bị chống sét sinh ra không lớn hơn 1 W.

h. Thiết bị phải có khả năng chịu được dòng liên tục trên đường dây đến 110 mA.

i. Suy hao trở kháng cân bằng do thiết bị gây ra phải lớn hơn 37 dB.

k. Thiết bị chống sét trên đường dây viễn thông phải có nhiều mức bảo vệ khác nhau và phải có khả năng chống quá áp hoặc/và chống quá dòng.

l. Thiết bị chống sét trên đường dây thuê bao phải được chế tạo có điện áp làm việc khác nhau thích hợp với yêu cầu lắp đặt và bảo vệ.

m. Thiết bị phải làm việc bình thường trong giải nhiệt độ từ 0o C đến 60oC.

3. Lựa chọn thiết bị chống sét trên đường dây truyền số liệu.

Thiết bị chống sét trên các đường dây truyền số liệu được lựa chọn phải thoả mãn theo các yêu cầu như sau:

a. Thiết bị phải có điện áp đánh xuyên danh định một chiều giữa dây với đất không vượt quá 72 V.

b. Dòng phóng điện xung dạng 8/20  giữa dây với đất không nhỏ hơn 5 kA.

c. Suy hao xen vào điển hình trên tải 600 W ở giải tần số làm việc không lớn hơn 3 dB.

d. Khi điện áp xung đầu vào dạng 10/700  là 5 kV thì điện áp cắt cho phép thay đổi tuỳ thuộc vào vị trí lắp đặt loại thiết bị bảo vệ từ 12 V đến 76 V.

e. Công suất đỉnh đối với các diod Zener bảo vệ ở cấp thứ hai trong thiết bị chống sét trên đường dây truyền số liệu với sóng xung dạng 10/1000  cho phép đến 1500 W.

f. Dòng rò của thiết bị chống sét trên đường dây truyền số liệu càng nhỏ càng tốt, trong mọi trường hợp không được lớn hơn 100 .

g. Thiết bị chống sét trên đường dây truyền số liệu phải có nhiều mức bảo vệ khác nhau và phải có khả năng chống quá áp hoặc/và chống quá dòng.

h. Thiết bị chống sét trên đường dây truyền số liệu phải được chế tạo có điện áp làm việc khác nhau thích hợp với yêu cầu lắp đặt và bảo vệ.

i. Thiết bị chống sét trên đường dây truyền số liệu phải làm việc bình thường trong giải nhiệt độ từ 0oC đến 60oC .

Điều 10: Quy định lựa chọn thiết bị chống sét trên đường điện lưới.

1. Lựa chọn thiết bị cắt sét (bảo vệ sơ cấp).

Thiết bị cắt sét trên đường điện được lựa chọn phải thoả mãn các yêu cầu như sau:

a. Thiết bị được chế tạo theo một trong các modul bảo vệ sau:

- “Dây pha - Dây trung tính” và “Dây trung tính - Đất”;

- “Dây pha - Dây trung tính”, “Dây pha - Đất” và “Dây trung tính - Đất”.

- “Dây pha - Dây pha”, “Dây pha - Đất” và “Dây trung tính - Đất”.

- “ Dây pha - Đất” và “Dây trung tính - Đất”.

b. Thiết bị phải có điện áp làm việc lớn nhất theo quy định:

- (275 - 277) Vrms / AC giữa dây pha và dây trung tính;

- (475 - 480) Vrms / AC giữa dây pha và dây pha.

c. Tần số làm việc cho phép của thiết bị là 50 Hz.

d. Thời gian nhạy đáp của thiết bị cắt sét không lớn hơn 25 ns.

e. Khả năng thoát dòng xung sét dạng sóng 8/20  với 12 xung lặp có biên độ không nhỏ hơn 20 kA.

f. Thiết bị có khả năng làm việc bình thường trong giải nhiệt độ môi trường từ 0oC đến 65oC.

g. Thiết bị có khả năng làm việc bình thường trong giải độ ẩm môi trường từ 5 đến 95 %.

h. Có các hệ thống báo hiệu giám sát khả năng làm việc của thiết bị chống sét sơ cấp.

i. Thiết bị phải có vỏ hộp bọc kín bảo đảm an toàn cho con người khi đến gần.

j. Các Varistor Oxid kim loại (MOV) trong các thiết bị chống sét sơ cấp phải bảo đảm khả năng hấp thụ năng lượng sét cao, thỏa mãn Tiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 167: 1997.

2. Lựa chọn thiết bị cắt và lọc sét.

Thiết bị cắt và lọc sét trên đường điện lưới được lựa chọn phải thoả mãn các yêu cầu như sau:

a. Thiết bị được chế tạo phải theo một trong các modul bảo vệ sau:

- “Dây pha - Dây trung tính” và “Dây trung tính - Đất” ;

- “Dây pha - Dây trung tính”, “Dây pha - Đất” và “Dây trung tính - Đất”;

- “Dây pha - Dây pha”, “Dây pha - Đất” và “Dây trung tính - Đất”.

- “Dây pha - Đất” và “Dây trung tính - Đất”.

b. Thiết bị phải có điện áp làm việc lớn nhất theo quy định:

- (275- 277) Vrms / AC giữa dây pha và dây trung tính;

- (475 - 480)Vrms / AC giữa dây pha và dây pha.

c. Tần số làm việc cho phép của thiết bị là 50 Hz.

d. Thời gian nhạy đáp của thiết bị chống sét thứ cấp không quy định vì phụ thuộc vào điện cảm của mắt lọc.

e. Thiết bị chống sét thứ cấp phải có lọc. Tần số cắt của các bộ lọc trong thiết bị chống sét thứ cấp được chọn nằm trong giải tần số từ 300 Hz đến 3400 Hz, thường là 800 Hz. Bộ lọc trong các thiết bị chống sét thứ cấp gồm các điện cảm và tụ điện, phải bảo đảm triệt hoàn toàn các đột biến xung và làm suy giảm nhiễu trên các mạch “dây - dây” và “dây - đất”. Cuộn cảm phải bảo đảm không bị bão hoà trong quá trình làm việc.

f. Khả năng thoát dòng xung sét 8/20  với 12 xung lặp có biên độ không nhỏ hơn 5 kA.

g. Thiết bị có khả năng làm việc bình thường trong giải nhiệt độ môi trường từ 0oC đến 65oC.

h. Thiết bị có khả năng làm việc bình thường trong giải độ ẩm môi trường từ 5 đến 95 %.

i. Phải có các hệ thống báo hiệu giám sát khả năng làm việc của thiết bị chống sét thứ cấp.

j. Thiết bị phải có vỏ hộp bọc kín bảo đảm an toàn cho con người khi đến gần.

k. Thiết bị chống sét thứ cấp phải chọn loại có nhiều mức bảo vệ khác nhau.

l. Các MOV và SAD trong các thiết bị cắt và lọc sét phải bảo đảm khả năng hấp thụ năng lượng sét cao, thoả mãn Tiêu chuẩn Ngành TCN 68 -167:1997 “Thiết bị chống quá áp, quá dòng do ảnh hưởng của sét và đường dây tải điện”.

Tiêu chuẩn ngành TCN 68-174:1998 về quy phạm chống sét và tiếp đất cho các công trình viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành

  • Số hiệu: TCN68-174:1998
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Ngày ban hành: 19/12/1998
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH