Hệ thống pháp luật

Chương 13 Thông tư 19/2017/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương XIII

PHƯƠNG THỨC LIÊN LẠC KHÔNG - ĐỊA

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 235. Quy định chung đối với việc đảm bảo liên lạc không - địa

1. Việc đảm bảo liên lạc không - địa đối với tổ lái và cơ sở ATS thực hiện theo quy định tại a) Dịch vụ kiểm soát tại sân bay;

id=ten_diem_b_khoan_2_dieu_237 style='margin-top:6.0pt'>b) Dịch vụ kiểm soát tiếp cận;

id=ten_diem_c_khoan_2_dieu_237 style='margin-top:6.0pt'>c) Dịch vụ kiểm soát đường dài;

id=ten_diem_d_khoan_2_dieu_237 style='margin-top:6.0pt'>d) Trường hợp khẩn cấp, khẩn nguy và thông tin liên lạc bị hỏng;

id=ten_diem_dd_khoan_2_dieu_237 style='margin-top:6.0pt'>đ) Phương thức phát các tin tức khí tượng và tin tức khác về sân bay;

id=ten_diem_e_khoan_2_dieu_237 style='margin-top:6.0pt'>e) Xử lý trường hợp bất thường của tổ lái.

3. Quy định về kỹ thuật phát:

id=ten_diem_a_khoan_3_dieu_237 style='margin-top:6.0pt'>a) Trước khi phát, canh nghe trên tần số được sử dụng để đảm bảo rằng sẽ không gây nhiễu khi một đài trạm khác đang phát;

id=ten_diem_b_khoan_3_dieu_237 style='margin-top:6.0pt'>b) Sử dụng ngữ điệu chuẩn, phát âm rõ ràng và mạch lạc;

id=ten_diem_c_khoan_3_dieu_237 style='margin-top:6.0pt'>c) Duy trì tốc độ nói trung bình, không vượt quá 100 từ mỗi phút. Dừng một chút trước và sau các chữ số để giúp người nghe dễ hiểu hơn. Trong trường hợp các yếu tố của điện văn được người nhận ghi lại, cần phải nói với tốc độ chậm hơn;

id=ten_diem_d_khoan_3_dieu_237 style='margin-top:6.0pt'>d) Duy trì âm lượng ở mức độ ổn định, không đổi;

id=ten_diem_dd_khoan_3_dieu_237 style='margin-top:6.0pt'>đ) Không sử dụng các từ do dự như “à, ờ, ừ”;

id=ten_diem_e_khoan_3_dieu_237 style='margin-top:6.0pt'>e) Duy trì một khoảng cách cố định giữa miệng và ống nói;

id=ten_diem_g_khoan_3_dieu_237 style='margin-top:6.0pt'>g) Tạm thời ngừng phát nếu có việc cần thiết khác hoặc khi thay đổi khoảng cách giữa miệng và ống nói;

id=ten_diem_h_khoan_3_dieu_237 style='margin-top:6.0pt'>h) Bóp và giữ phím bấm trước khi phát và không nhả phím bấm cho đến khi kết thúc điện văn nhằm đảm bảo rằng toàn bộ điện văn được phát đi;

id=ten_diem_i_khoan_3_dieu_237 style='margin-top:6.0pt'>i) Trong trường hợp cần thiết, khi phát các điện văn dài nên ngắt ra để người phát điện văn xác nhận rằng tần số phát không bị nhiễu bởi trạm phát khác và để người nhận có thể yêu cầu phát lại những phần chưa nhận được;

id=ten_diem_k_khoan_3_dieu_237 style='margin-top:6.0pt'>k) Người bấm phím để nói phải thả phím bấm ra sau khi phát và đảm bảo phim bấm không được bật lên nhằm tránh nguy cơ phím bấm bị kẹt trong liên lạc thoại.

Điều 238. Cách phát âm các chữ cái trong liên lạc không - địa

1. Các chữ cái được phát âm theo tiêu chuẩn ICAO với phần bôi đậm là phần trọng âm của từ, được nhấn mạnh khi phát âm như sau:

Chữ cái

Từ

Phiên âm

A

Alpha

AL FAH

B

Bravo

BRAH VOH

C

Charlie

CHAR LEE

D

Delta

DELL TAH

E

Echo

ECK OH

F

Foxtrot

FOKS TROT

G

Golf

GOFL

H

Hotel

HO TELL

I

India

IN DEE AH

J

Juliett

JEW LEE ETT

K

Kilo

KEY LOH

L

Lima

LEE MAH

M

Mike

MIKE

N

November

NO VEM BER

O

Oscar

OSS CAH

P

Papa

PAH PAH

Q

Quebec

KEH BECK

R

Romeo

ROW ME OH

S

Sierra

SEE AIR RAH

T

Tango

TANG GO

U

Uniform

YOU NEE FORM

V

Victor

VIK TAH

W

Whiskey

WISS KEY

X

X-ray

ECKS RAY

Y

Yankee

YANG KEY

Z

Zulu

ZOO LOO

2. Trừ địa chỉ liên lạc và loại tàu bay, các chữ cái trong tên gọi tàu bay phát âm theo tiêu chuẩn của ICAO khi tên gọi tàu bay là số hiệu đăng ký.

Điều 239. Cách phát âm chữ số trong liên lạc không - địa

1. Các chữ số được phát âm với âm tiết được in bằng chữ in hoa sẽ được nhấn mạnh như sau:

Số hoặc các thành phần của số

Phát âm

0

ZE-RO

1

WUN

2

TOO

3

TREE

4

FOW-er

5

FIFE

6

SIX

7

SEV-en

8

AIT

9

NIN-er

Decimal (phẩy, thập phân)

DAY-SEE-MAL

Hundred (trăm)

HUN-dred

Thousand (nghìn)

TOU-SAND

2. Các số được sử dụng trong việc phát, đọc các thông tin về độ cao, độ cao mây, tầm nhìn và tầm nhìn RVR trong đó có chứa cụm số hàng trăm và cụm số hàng nghìn sẽ được phát âm từng chữ số trong số cụm số hàng trăm hoặc cụm số hàng nghìn tiếp theo từ “TRĂM” hoặc “NGHÌN” cho phù hợp. Sự kết hợp của cụm số hàng nghìn và cụm số hàng trăm sẽ được phát âm từng chữ số trong số hàng nghìn theo sau là từ “NGHÌN” tiếp theo là hàng trăm theo sau là từ “TRĂM” như sau:

Độ cao

Được phát là

800

Eight hundred (Tám trăm)

3 400

Three thousand four hundred (Ba nghìn bốn trăm)

12 000

One two thousand (Mười hai nghìn)

2 450

Two four five zero meter (hai nghìn bốn trăm năm mươi mét)

Độ cao mây

Được phát là

2 200

4 300

Two thousand two hundred (Hai nghìn hai trăm)

Four thousand three hundred (Bốn nghìn ba trăm)

Tầm nhìn

1 000

700

Được phát là

Visibility one thousand (tầm nhìn một nghìn)

Visibility seven hundred (tầm nhìn bảy trăm)

Tầm nhìn đường cất hạ cánh (RVR)

600

1 700

Được phát là

RVR six hundred (Tầm nhìn đường CHC sáu trăm)

RVR one thousand seven hundred
(Tầm nhìn đường CHC một ngàn bảy trăm)

3. Quy định cách đọc tần số liên lạc: trừ trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này, sử dụng tất cả 06 chữ số của chỉ danh nhận dạng kênh liên lạc vô tuyến sử dụng tần số VHF hoặc chỉ sử dụng 04 chữ số đầu tiên nếu cả 02 chữ số thứ năm và thứ sáu là số 0 như sau:

Kênh

Được phát là

118.000

ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO
(Một một tám chấm không)

118.005

ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO ZERO FIVE
(Một một tám chấm không không năm)

118.010

ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO ONE ZERO

(Một một tám chấm không một không)

118.025

ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO TWO FIVE
(Một một tám chấm không hai năm)

118.050

ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO FIVE ZERO
(Một một tám chấm không năm không)

118.100

ONE ONE EIGHT DECIMAL ONE
(Một một tám chấm một)

Điều 240. Cách phát âm thời gian

1. Khi đọc thời gian, tổ lái và kiểm soát viên không lưu yêu cầu đọc phút của giờ và đọc tách biệt từng số. Trong trường hợp có khả năng gây nhầm lẫn, cần phải đọc cả giờ như sau:

Thời gian

Được phát là

0920 (9:20 sáng)

TOO ZE-RO or ZE-RO NIN-er TOO ZE-RO
(Hai không hoặc không chín hai không)

1643 (4:43 chiều)

FOW-er TREE or WUN SIX FOW-er TREE
(Bốn ba hoặc một sáu bốn ba)

2. Tổ lái có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu giờ với cơ sở điều hành bay liên quan. Giờ được tính làm tròn đến 30 giây.

Điều 241. Tên gọi

1. Tên gọi của cơ sở ATS được quy định như sau:

Cơ sở ATS

Tên gọi thoại

Area control centre (Trung tâm kiểm soát đường dài)

Control (Đường dài)

Radar (in general) (Ra đa nói chung)

Radar (Ra đa)

Approach control (Kiểm soát tiếp cận)

Approach (Tiếp cận)

Terminal control (Kiểm soát tiếp cận trong trường hợp thiết lập thêm vị trí kiểm soát tàu bay đến)

Terminal (Tiếp cận)

Approach control arrivals (Kiểm soát tàu bay đến)

Arrival (Kiểm soát tàu bay đến)

Approach control departures (Kiểm soát tàu bay khi hành)

Departure (Kiểm soát tàu bay khởi hành)

Aerodrome control ài kiểm soát tại sân bay)

Tower (Đài kiểm soát tại sân bay)

Surface movement control (Kiểm soát mặt đất)

Ground (Kiểm soát mặt đất)

Clearance delively (Cấp phát huấn lệnh)

Delively (Cấp huấn lệnh)

Precision approach radar (Kiểm soát ra đa tiếp cận chính xác)

Precision (Tiếp cận chính xác)

Direction-finding station (Đài chỉ hướng)

Homer (Chỉ hướng)

Flight information Service (Dịch vụ thông báo bay)

Information (Thông báo bay)

Apron Management (Quản lý sân đ)

Apron (Sân đ)

Company dispatch (Điều hành khai thác hàng)

Dispatch (Điều độ)

Aeronautical station (Đài viễn thông hàng không)

Radio (Đài viễn thông)

Khi thông tin liên lạc không - địa đã được thiết lập và thấy không bị nhầm lẫn, có thể không gọi lại tên cơ sở ATS.

2. Quy định tên gọi tàu bay

id=ten_diem_a_khoan_2_dieu_241 style='margin-top:6.0pt'>a) Tên gọi tàu bay được thực hiện theo một trong các kiểu loại như sau:

Kiểu loại

Ví dụ

Các ký tự tương ứng với ký hiệu đăng ký của tàu bay

G-ABCD hoặc Cessna G-ABCD

Chỉ danh thoại vô tuyến của hãng khai thác tàu bay, kèm theo 04 ký tự cuối cùng của ký hiệu đăng ký của tàu bay

FASTAIR DCAB

Chỉ danh thoại của công ty khai thác tàu bay, kèm theo số hiệu của chuyến bay

FASTAIR 345

Tên nhà sản xuất tàu bay hoặc tên của mẫu tàu bay sẽ được sử dụng như tiếp đầu ngữ liên lạc vô tuyến như các ký tự tương ứng với ký hiệu đăng ký của tàu bay.

id=ten_diem_b_khoan_2_dieu_241 style='margin-top:6.0pt'>b) Khi thông tin liên lạc không - địa được thiết lập và thấy không có sự nhầm lẫn xảy ra thì tên gọi tàu bay được quy định trong Điểm a Khoản này sẽ được gọi tắt như sau:

Loại

Ví dụ

Chữ cái đầu tiên và tối thiểu 02 ký tự cuối cùng của đăng ký tàu bay

CD hoặc Cessna CD

Chỉ danh thoại vô tuyến của hãng khai thác tàu bay, kèm theo tối thiểu 02 ký tự cuối cùng của đăng ký tàu bay

FASTAIR AB

Không có hình thức viết tắt

--

id=ten_diem_c_khoan_2_dieu_241 style='margin-top:6.0pt'>c) Tổ lái được sử dụng tên gọi tắt của tàu bay sau khi được một đài viễn thông hàng không gọi theo cách này;

id=ten_diem_d_khoan_2_dieu_241 style='margin-top:6.0pt'>d) Tổ lái không được thay đổi loại của tên gọi tàu bay trong suốt chuyến bay, trừ khi xảy ra khả năng nhầm lẫn bởi các tên gọi tương tự. Trong trường hợp này, kiểm soát viên không lưu được quyền tạm thời thay đổi tên gọi của tàu bay trong khu vực trách nhiệm của mình.

3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn chi tiết để tránh nhầm lẫn tên gọi thoại tàu bay trong vùng trời sân bay và trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.

Điều 242. Thiết lập, duy trì và chuyển giao liên lạc không - địa

1. Thiết lập và duy trì liên lạc:

id=ten_diem_a_khoan_1_dieu_242 style='margin-top:6.0pt'>a) Khi thiết lập liên lạc, tổ lái phải sử dụng tên gọi đầy đủ của tàu bay và cơ sở ATS;

id=ten_diem_b_khoan_1_dieu_242 style='margin-top:6.0pt'>b) Khi cơ sở ATS muốn phát các thông báo mang tính chất quảng bá, điện văn phải bắt đầu bằng cụm từ “Tất cả tàu bay” (“All stations”). Trong trường hợp này tổ lái không phải báo nhận;

id=ten_diem_c_khoan_1_dieu_242 style='margin-top:6.0pt'>c) Quy định về mẫu yêu cầu phát lại toàn bộ hoặc một phần điện văn như sau:

Cụm từ

Ý nghĩa

SAY AGAIN
(Anh hãy nói lại)

Lặp lại cả điện văn

SAY AGAIN.. .(item)

(Anh hãy nói lại... (thông tin))

Lặp lại một vài thông tin riêng

SAY AGAIN ALL BEFORE ... (the first word satisfactorily received)

(Anh hãy nói lại tất cả thông tin trước ...(từ đầu tiên nhận được rõ ràng))

Lặp lại một phần điện văn

SAY AGAIN ALL AFTER ... (the last word sastisfactorily received)

(Anh hãy nói lại tất cả thông tin sau ...(từ cuối cùng nhận được rõ ràng)

Lặp lại một phần điện văn

SAY AGAIN BETWEEN ... AND...
(Anh hãy nói lại đoạn từ.... đến...)

Lặp lại một phần điện văn

SAY AGAIN YOUR CALLSIGN
(Anh hãy nhắc lại tên gọi của mình)

Nhắc lại tên gọi

id=ten_diem_d_khoan_1_dieu_242 style='margin-top:6.0pt'>d) Khi cần sửa lỗi đàm thoại phải sử dụng từ “CORRECTION” (sửa đổi), nhóm hoặc cụm từ đứng cuối được lặp lại và sau đó phát phiên bản chính xác. Khi cần sửa lỗi đàm thoại, nên lặp lại toàn bộ điện văn, đài phát phải sử dụng cụm từ “CORRECTION, I SAY AGAIN” (sửa đổi, tôi nhắc lại) trước khi phát điện văn lần thứ hai;

id=ten_diem_dd_khoan_1_dieu_242 style='margin-top:6.0pt'>đ) Khi việc nhận điện văn khó khăn thì các thông tin quan trọng của điện văn phải được phát 2 lần.

2. Chuyển giao liên lạc:

id=ten_diem_a_khoan_2_dieu_242 style='margin-top:6.0pt'>a) Cơ sở chuyển giao liên lạc có trách nhiệm thông báo cho tàu bay tần số liên lạc của cơ sở nhận chuyển giao theo văn bản hiệp đồng điều hành bay. Trong trường hợp không có thông báo này, tàu bay có trách nhiệm thông báo cho cơ sở chuyển giao liên lạc trước khi đổi tần số;

id=ten_diem_b_khoan_2_dieu_242 style='margin-top:6.0pt'>b) Tàu bay được hướng dẫn để chờ (STAND BY) trên một tần số khi dự định rằng cơ sở ATS có trách nhiệm bắt đầu liên lạc và canh nghe (MONITOR) trên tần số mà các thông tin đang được phát.

3. Cấp và nhắc lại huấn lệnh kiểm soát không lưu:

id=ten_diem_a_khoan_3_dieu_242 style='margin-top:6.0pt'>a) Kiểm soát viên không lưu có trách nhiệm cấp huấn lệnh chậm, rõ ràng để tổ lái kịp ghi chép lại và tránh việc phải nhắc lại huấn lệnh gây mất thời gian. Huấn lệnh đường dài phải được cấp cho tổ lái trước khi khởi động động cơ. Kiểm soát viên không lưu không cấp huấn lệnh đường dài cho tổ lái khi đang thực hiện động tác lăn phức tạp, đang lên đường cất hạ cánh hoặc đang thực hiện cất cánh;

id=ten_diem_b_khoan_3_dieu_242 style='margin-top:6.0pt'>b) Trường hợp tổ lái nhắc lại huấn lệnh và chỉ dẫn không chính xác, kiểm soát viên không lưu sử dụng thuật ngữ “NEGATIVE I SAY AGAIN” (không đứng, tôi nhắc lại) và kèm theo các nội dung sửa đổi;

id=ten_diem_c_khoan_3_dieu_242 style='margin-top:6.0pt'>c) Trường hợp có nghi ngờ về việc thực hiện huấn lệnh và chỉ dẫn, kiểm soát viên không lưu phải cấp một huấn lệnh hoặc chỉ dẫn kèm theo cụm từ “IF UNABLE” (nếu không thể) và cấp thêm huấn lệnh hoặc chỉ dẫn dự phòng. Trường hợp không thể thực hiện huấn lệnh hoặc chỉ dẫn thì tổ lái phải báo kiểm soát viên không lưu biết bằng cách sử dụng cụm từ “UNABLE” (không thể) và kèm theo lý do.

Điều 243. Phương thức kiểm tra liên lạc

1. Kiểm soát viên không lưu kiểm tra liên lạc theo thứ tự sau: tên cơ sở ATS; tên tàu bay, phát cụm từ “RADIO CHECK” (kiểm tra liên lạc vô tuyến), tần số được sử dụng.

2. Tổ lái trả lời các nội dung kiểm tra liên lạc quy định tại Khoản 1 Điều này theo thứ tự sau: tên của đài gọi, tên của đài trả lời, thông tin liên quan đến chất lượng phát.

3. Chất lượng phát được phân loại theo các mức độ như sau:

id=ten_diem_a_khoan_3_dieu_243 style='margin-top:6.0pt'>a) Mức 1: không nghe được (unreadable);

id=ten_diem_b_khoan_3_dieu_243 style='margin-top:6.0pt'>b) Mức 2: nghe từ được, từ mất (readable now and then);

id=ten_diem_c_khoan_3_dieu_243 style='margin-top:6.0pt'>c) Mức 3: nghe được nhưng khó nghe (readable but with difficulty);

id=ten_diem_d_khoan_3_dieu_243 style='margin-top:6.0pt'>d) Mức 4: nghe được (readable);

id=ten_diem_dd_khoan_3_dieu_243 style='margin-top:6.0pt'>đ) Mức 5: nghe tốt, rõ ràng (perfectly readable).

4. Việc kiểm tra liên lạc với một đài trạm mặt đất, kèm theo điều chỉnh máy phát, máy thu không được kéo dài quá 10 giây (tên thoại vô tuyến của đài phát tín hiệu kiểm tra và đếm một, hai, ba…).

Điều 244. Quy định về phát một số thuật ngữ trong trường hợp đặc biệt

1. Đối với một số từ viết tắt của thuật ngữ thông dụng trong hoạt động bay (như ILS, QNH, RVR...) được phát âm bằng cách sử dụng các chữ cái thay cho việc phát âm theo quy định tại a) “SURFACE” khi phát về hướng và tốc độ gió trên bề mặt;

id=ten_diem_b_khoan_2_dieu_244 style='margin-top:6.0pt'>b) “DEGREES” khi phát về hướng mũi theo chỉ thị kiểm soát bằng ra đa;

id=ten_diem_c_khoan_2_dieu_244 style='margin-top:6.0pt'>c) “VISIBILITY” (tầm nhìn), “CLOUD” (mây) và “HEIGHT” (chiều cao) trong các bản tin khí tượng;

id=ten_diem_d_khoan_2_dieu_244 style='margin-top:6.0pt'>d) “HECTOPASCALS” khi cung cấp khí áp.

3. Khi liên lạc không - địa phải tránh sử dụng các từ mang tính xã giao.

4. Từ “IMMEDIATE” (ngay lập tức) chỉ được sử dụng khi cần phải hành động ngay vì lý do an toàn.

Điều 245. Huấn lệnh về độ cao, mực bay

Tổ lái và kiểm soát viên không lưu có trách nhiệm:

1. Đảm bảo không để xảy ra nhầm lẫn khi sử dụng các dạng thuật ngữ khác nhau để chỉ định độ cao, mực bay.

2. Phải phát lại toàn bộ huấn lệnh về độ cao, mực bay khi có bất kỳ thay đổi nào trong nội dung huấn lệnh.

Điều 246. Báo cáo vị trí

1. Báo cáo vị trí bao gồm các thông tin sau:

id=ten_diem_a_khoan_1_dieu_246 style='margin-top:6.0pt'>a) Thông tin nhận dạng tàu bay;

id=ten_diem_b_khoan_1_dieu_246 style='margin-top:6.0pt'>b) Vị trí tàu bay;

id=ten_diem_c_khoan_1_dieu_246 style='margin-top:6.0pt'>c) Thời gian;

id=ten_diem_d_khoan_1_dieu_246 style='margin-top:6.0pt'>d) Mực bay hoặc độ cao bay bao gồm mực bay đang bay qua, mực bay đã cấp, nếu không duy trì được mực bay đã cấp;

id=ten_diem_dd_khoan_1_dieu_246 style='margin-top:6.0pt'>đ) Vị trí tiếp theo, thời gian bay qua;

id=ten_diem_e_khoan_1_dieu_246 style='margin-top:6.0pt'>e) Điểm trọng yếu tiếp theo.

2. Thông tin tại các Điểm d, đ và e Khoản 1 Điều này có thể không cần thông báo nếu kiểm soát viên không lưu đã thông báo cho tổ lái trong môi trường điều hành bay sử dụng giám sát ATS. Thông tin tại Điểm d Khoản 1 Điều này được thông báo vào lần liên lạc đầu tiên sau khi tàu bay chuyển đổi tần số liên lạc.

3. Trường hợp cơ sở ATS sử dụng giám sát ATS, kiểm soát viên không lưu có thể không yêu cầu tổ lái báo cáo tại vị trí báo cáo bắt buộc.

Mục 3. PHƯƠNG THỨC LIÊN LẠC DỮ LIỆU GIỮA TỔ LÁI VÀ KIỂM SOÁT VIÊN KHÔNG LƯU

Điều 247. Vùng trời có CPDLC

1. Đối với tàu bay có kết nối đường truyền liên lạc dữ liệu, CPDLC được sử dụng là phương thức liên lạc cùng với liên lạc thoại VHF/HF. Căn cứ vào lưu lượng bay và khả năng đảm bảo liên lạc, cơ sở ATS có thể sử dụng CPDLC trong tầm phủ của liên lạc thoại VHF phù hợp với phương thức được Cục Hàng không Việt Nam ấn định và công bố trong AIP Việt Nam.

2. Thông thường kết nối CPDLC được sử dụng đồng thời với kết nối ADS thuộc dạng hợp đồng (ADS-C) trong cùng một vùng trời.

3. Tàu bay có kết nối ADS-C/CPDLC, sẽ được thông báo tần số để thực hiện việc giám sát trong quá trình cung cấp dịch vụ liên lạc dữ liệu. Kết nối ADS-C/CPDLC sẽ được thiết lập tự động hoặc bằng thủ công ở hệ thống mặt đất sau khi phương thức đăng nhập được hoàn tất.

4. ADS-C/CPDLC sẽ được sử dụng làm phương tiện giám sát ngoài tầm phủ ra đa và việc áp dụng ADS-C sẽ không làm thay đổi các phương thức báo cáo vị trí hiện tại (không sử dụng ADS-C để phân cách giữa các tàu bay).

Điều 248. Hướng dẫn khai thác ADS-C/CPDLC

Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn và công bố chi tiết khai thác ADS- C/CPDLC trong AEP Việt Nam bao gồm các nội dung sau:

1. Điền kế hoạch bay không lưu.

2. Quy trình đăng nhập ADS-C/CPDLC.

3. Phương thức khai thác ADS-C/CPDLC.

4. Giới hạn của dịch vụ ADS-C/CPDLC.

5. Kết thúc dịch vụ ADS-C/CPDLC.

6. Mất kết nối liên lạc dữ liệu.

7. Báo cáo sự cố liên quan đến ADS-C/CPDLC.

8. Các vấn đề khác theo quy định của ICAO (nếu có).

Điều 249. Địa chỉ tiếp nhận báo cáo sự cố

1. Tổ lái, người khai thác tàu bay khi gặp sự cố với đường truyền dữ liệu phải làm báo cáo về sự cố và gửi về Cục Hàng không Việt Nam; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu (Trung tâm kiểm soát đường dài liên quan).

2. Cơ sở ATS khi gặp sự cố với đường truyền dữ liệu phải làm báo cáo về sự cố xảy này và gửi về Cục Hàng không Việt Nam.

3. Cục Hàng không Việt Nam công bố địa chỉ bưu điện, số điện thoại và fax, địa chỉ thư điện tử của các cơ quan nêu tại Khoản 1 Điều này trong AIP Việt Nam và cập nhật khi có thay đổi.

Thông tư 19/2017/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 19/2017/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 06/06/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trương Quang Nghĩa
  • Ngày công báo: 24/06/2017
  • Số công báo: Từ số 461 đến số 462
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH