Điều 68 Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 68. Ước tính tham số rủi ro
1. Yêu cầu chung về ước tính tham số rủi ro:
a) Ngân hàng sử dụng phương pháp xếp hạng nội bộ để ước tính PD đối với khoản phải đòi doanh nghiệp cho từng hạng khách hàng, ước tính PD đối với nhóm khoản phải đòi bán lẻ;
b) Ước tính PD phải dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trung bình 01 năm trong lịch sử đã quan sát được (the observed historical average one-year default rate);
c) Ngân hàng phải kết hợp tất cả dữ liệu, thông tin, phương pháp có liên quan, có sẵn và quan trọng để ước tính tham số rủi ro. Các ước tính phải dựa trên dữ liệu lịch sử và kinh nghiệm quá khứ, không được chỉ dựa hoàn toàn trên ý kiến chuyên gia. Các thay đổi trong thực tiễn về phương thức cấp tín dụng hoặc quy trình thu hồi nợ trong thời gian quan sát đều phải được xem xét trong quá trình ước tính. Các ước tính của ngân hàng phải phản ánh kịp thời những tác động của tiến bộ kỹ thuật, dữ liệu mới và thông tin liên quan khác (nếu có). Ngân hàng phải rà soát, đánh giá lại ước tính tối thiểu định kỳ hàng năm;
d) Khi ước tính tham số rủi ro, ngân hàng được sử dụng một hoặc kết hợp một số nguồn dữ liệu bao gồm: dữ liệu nội bộ, dữ liệu từ các nguồn bên ngoài, dữ liệu theo nhóm khách hàng (pooled data sources). Trong trường hợp kết hợp các nguồn dữ liệu, ngân hàng phải sử dụng tất cả các nguồn dữ liệu quan trọng và phù hợp, đại diện cho dữ liệu lịch sử trong dài hạn của ngân hàng;
đ) Tổng thể danh mục khoản phải đòi (population) được đại diện trong dữ liệu sử dụng để ước tính, tiêu chuẩn cấp tín dụng được sử dụng khi dữ liệu được tạo ra phải tương đương hoặc có thể so sánh được với danh mục khoản phải đòi, tiêu chuẩn cấp tín dụng của ngân hàng trong thực tế. Ngân hàng phải tính đến điều kiện kinh tế hoặc thị trường liên quan đến dữ liệu phù hợp với điều kiện hiện tại hoặc điều kiện có thể dự đoán trước trong tương lai. Số lượng khoản phải đòi trong mẫu (sample) và khoảng thời gian dữ liệu được sử dụng phải đầy đủ để đảm bảo tính chính xác (accuracy) và chắc chắn (robustness) của ước tính. Kỹ thuật ước tính phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong các kiểm định ngoài mẫu (out of sample tests);
e) Ngân hàng phải quy định biên độ thận trọng (margin of conservatism) liên quan đến các sai sót khi ước tính PD, LGD, EAD. Trường hợp các phương pháp và dữ liệu chưa đạt yêu cầu hoặc phạm vi sai sót có thể lớn hơn, ngân hàng phải áp dụng biên độ thận trọng lớn hơn;
g) Định nghĩa về tổn thất được sử dụng để ước tính LGD là tổn thất kinh tế. Khi đo lường tổn thất kinh tế, tất cả các yếu tố có liên quan phải được tính đến (bao gồm cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến việc thu hồi khoản cấp tín dụng);
h) Ngoài việc đáp ứng yêu cầu chung tại khoản này, ước tính PD của khoản phải đòi doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 42 Thông tư này, ước tính PD, LGD, EAD của khoản phải đòi bán lẻ phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều này, Điều 50, 51, 52 và 53 Thông tư này.
2. Yêu cầu tối thiểu đối với ước tính PD của khoản phải đòi doanh nghiệp
a) Khi ước tính PD trung bình cho mỗi mức xếp hạng, ngân hàng phải sử dụng các thông tin và kỹ thuật có liên quan theo kinh nghiệm ước tính trong dài hạn. Ước tính PD phải được tính trên cơ sở số liệu bình quân trong dài hạn của tỷ lệ vỡ nợ thực tế trong vòng 01 năm đối với các khách hàng trong từng mức xếp hạng (a long-run average of one-year default rates for borrowers in the grade);
b) Ngân hàng được lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp các phương pháp quy định tại điểm c, d và đ khoản này khi ước tính PD;
c) Sử dụng dữ liệu vỡ nợ nội bộ trong quá khứ như sau:
(i) Ngân hàng được sử dụng thông tin, dữ liệu vỡ nợ quá khứ để ước tính PD. Việc sử dụng phải đảm bảo có xem xét đến sự khác biệt giữa số liệu từ hệ thống xếp hạng quá khứ và hiện tại;
(ii) Ngân hàng phải áp dụng biên độ thận trọng cao hơn đối với ước tính PD trong các trường hợp như thông tin không có sẵn, các quy định phê duyệt tín dụng đã thay đổi ảnh hưởng trọng yếu đến ước tính PD;
(iii) Trường hợp hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và tiêu chí đánh giá về việc thu thập dữ liệu của ngân hàng và ngân hàng khác là tương đồng với nhau, ngân hàng được thu thập dữ liệu từ ngân hàng khác đó khi ước tính PD;
d) So sánh với dữ liệu bên ngoài như sau:
(i) Ngân hàng được so sánh xếp hạng nội bộ của mình với đánh giá xếp hạng của các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập hoặc Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam và sử dụng kết quả đánh giá của các tổ chức này khi ước tính PD của khách hàng;
(ii) Khi so sánh mức xếp hạng, ngân hàng phải so sánh các tiêu chí hoặc nhân tố sử dụng để xếp hạng với các tiêu chí hoặc nhân tố của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập hoặc Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam sử dụng để loại bỏ các yếu tố không nhất quán;
(iii) Ngân hàng phải có quy định bằng văn bản hướng dẫn việc so sánh kết quả xếp hạng nội bộ của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập hoặc Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam. Trường hợp có sự khác biệt trong định nghĩa về khách hàng vỡ nợ với doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập, ngân hàng phải điều chỉnh ước tính PD tương ứng;
đ) Mô hình thống kê dữ liệu vỡ nợ như sau:
Ngân hàng được phép sử dụng số liệu bình quân ước tính PD của từng khách hàng ở một mức xếp hạng, trong đó số liệu ước tính PD là kết quả tính của mô hình thống kê;
e) Ngân hàng được sử dụng các đánh giá chủ quan để bổ trợ cho các phương pháp ước tính PD, bao gồm cả các trường hợp hạn chế thông tin;
g) Thời gian thu thập dữ liệu lịch sử của mỗi nguồn dữ liệu (bao gồm dữ liệu nội bộ, dữ liệu từ các nguồn bên ngoài, dữ liệu theo nhóm khách hàng hoặc kết hợp các nguồn) phải tối thiểu là 05 năm liên tục tính đến thời điểm gần nhất mà ngân hàng sử dụng để ước tính PD. Trường hợp ngân hàng có nguồn dữ liệu quan trọng, phù hợp và dài hơn 05 năm, ngân hàng phải sử dụng nguồn dữ liệu này để ước tính PD. Thời gian dữ liệu bao gồm sự kết hợp giữa các năm có điều kiện kinh tế thuận lợi và điều kiện kinh tế khó khăn.
3. Yêu cầu tối thiểu đối với ước tính PD của khoản phải đòi bán lẻ như sau:
a) Nguồn dữ liệu
(i) Ngân hàng phải sử dụng dữ liệu nội bộ là nguồn thông tin chính để ước tính;
(ii) Ngân hàng được sử dụng các nguồn dữ liệu bên ngoài hoặc dữ liệu từ các mô hình thống kê để ước tính PD khi đáp ứng đầy đủ điều kiện sau:
- Quy trình phân chia từng khoản phải đòi bán lẻ vào nhóm tương đồng với quy trình được sử dụng bằng nguồn dữ liệu bên ngoài;
- Hồ sơ rủi ro của khách hàng tại ngân hàng tương đồng với thông tin của nguồn dữ liệu bên ngoài.
b) Ngân hàng được ước tính PD trung bình dài hạn theo một trong các phương pháp sau đây:
(i) Ước tính PD trung bình dài hạn dựa vào tỷ lệ tổn thất dài hạn dự kiến chia cho LGD trung bình trong dài hạn theo trọng số vỡ nợ. Trong đó, ước tính LGD phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu quy định tại Thông tư này;
(ii) Phương pháp khác theo quy định nội bộ của ngân hàng;
c) Thời gian thu thập dữ liệu lịch sử của một nguồn dữ liệu phải tối thiểu là 05 năm liên tục tính đến thời điểm gần nhất mà ngân hàng sử dụng để ước tính PD. Trường hợp ngân hàng có nguồn dữ liệu quan trọng, phù hợp và dài hơn 05 năm, ngân hàng phải sử dụng nguồn dữ liệu này để ước tính PD. Thời gian dữ liệu bao gồm sự kết hợp giữa các năm có điều kiện kinh tế thuận lợi và điều kiện kinh tế khó khăn liên quan đến danh mục.
Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 14/2025/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đoàn Thái Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 4. Dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin
- Điều 5. Tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 6. Vốn tự có
- Điều 7. Áp dụng quy định về tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 8. Tổng tài sản có rủi ro tín dụng
- Điều 9. Nguyên tắc áp dụng hệ số rủi ro tín dụng (Credit Risk Weight - CRW)
- Điều 10. Hệ số chuyển đổi (Credit conversion factor - CCF)
- Điều 11. Phân loại các nhóm tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng để xác định hệ số rủi ro tín dụng
- Điều 12. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản nợ xấu
- Điều 13. Hệ số rủi ro tín dụng đối với khoản phải đòi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư này
- Điều 14. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 15. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay kinh doanh chứng khoán
- Điều 16. Khoản phải đòi bất động sản
- Điều 17. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất động sản
- Điều 18. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cấp tín dụng chuyên biệt
- Điều 19. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp khác
- Điều 20. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Điều 21. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 22. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi khác
- Điều 23. Hệ số rủi ro tín dụng của tài sản khác
- Điều 25. Giảm thiểu rủi ro tín dụng
- Điều 26. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng tài sản bảo đảm
- Điều 27. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bù trừ số dư nội bảng
- Điều 28. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh của bên thứ ba
- Điều 29. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 31. Áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ cho các loại tài sản
- Điều 32. Giai đoạn chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 33. Hồ sơ, trình tự chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 34. Điều chỉnh phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 35. Tỷ lệ sàn đầu ra
- Điều 36. Khách hàng vỡ nợ
- Điều 37. Khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 38. Khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 39. Khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 40. Các loại tài sản khác
- Điều 41. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 42. Tham số PD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 43. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 44. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng tài sản bảo đảm
- Điều 45. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba
- Điều 46. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 47. Tham số EAD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 48. Tham số M của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 49. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 50. Tham số PD của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 51. Tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ, tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ khi sử dụng tài sản bảo đảm
- Điều 52. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi bán lẻ khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba, sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 53. Tham số EAD của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 54. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 55. Tài sản có rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 56. Tham số rủi ro của rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu khi áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 57. Tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 58. Tham số rủi ro để tính tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu theo phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 59. Biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 60. Tính tổn thất dự kiến
- Điều 61. Tính dự phòng rủi ro
- Điều 62. Xử lý chênh lệch giữa tổn thất dự kiến và dự phòng rủi ro
- Điều 63. Cấu phần và việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu
- Điều 64. Thiết kế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 65. Vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 66. Quản trị và giám sát
- Điều 67. Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 68. Ước tính tham số rủi ro
- Điều 69. Kiểm định ước tính nội bộ
- Điều 70. Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động
- Điều 71. Dữ liệu tổn thất hoạt động
- Điều 72. Thu thập và xử lý dữ liệu tổn thất hoạt động
- Điều 73. Quy định nội bộ về xác định trạng thái rủi ro thị trường để quản lý rủi ro thị trường
- Điều 74. Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường