Điều 53 Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 53. Tham số EAD của khoản phải đòi bán lẻ
1. Tham số EAD của khoản phải đòi bán lẻ được xác định để tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 49 Thông tư này là giá trị lớn hơn giữa giá trị EAD do ngân hàng tính và giá trị EAD sàn. EAD sàn là tổng của số dư phần nội bảng của khoản phải đòi và 50% của số dư phần cam kết ngoại bảng nhân hệ số chuyển đổi (CCF) áp dụng trong phương pháp tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 và Điều 10 Thông tư này.
2. Ngân hàng chỉ được giảm giá trị tự ước tính EAD của khoản phải đòi và mức EAD sàn quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp khoản phải đòi được giảm thiểu rủi ro tín dụng theo biện pháp bù trừ số dư nội bảng đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 25 và Điều 27 Thông tư này.
3. Đối với khoản phải đòi bán lẻ (bao gồm cả thẻ tín dụng) mà ngân hàng không xác định được thời điểm khách hàng được giải ngân hoặc thực hiện thêm giao dịch trong tương lai (như rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán…) ngân hàng phải xem xét lịch sử, dự tính cho việc khách hàng có thể được giải ngân hoặc thực hiện thêm giao dịch trước khi vỡ nợ khi ước tính EAD.
4. Yêu cầu tối thiểu khi ước tính EAD như sau:
a) Ngân hàng phải thiết lập quy trình ước tính EAD đối với phần cam kết ngoại bảng;
b) Ngân hàng phải ước tính EAD trung bình dài hạn có trọng số vỡ nợ (long-run default-weighted average EAD) như sau:
(i) Ước tính EAD trung bình dài hạn có trọng số vỡ nợ là ước tính EAD trong một khoảng thời gian đủ dài và bổ sung biên độ thận trọng phù hợp với biên độ sai số có thể xảy ra trong ước tính;
(ii) Trường hợp ngân hàng đánh giá xu hướng tỷ lệ thuận giữa tần suất vỡ nợ với giá trị EAD thì ngân hàng phải ước tính EAD với biên độ thận trọng lớn hơn biên độ quy định tại điểm b(i) khoản này;
c) Ngân hàng phải ước tính EAD được điều chỉnh để phản ánh điều kiện kinh tế suy thoái (EAD suy thoái). Việc ước tính EAD suy thoái được thực hiện thông qua xem xét sử dụng các yếu tố chịu tác động của điều kiện kinh tế suy thoái trong mô hình, dữ liệu nội bộ, dữ liệu bên ngoài, giả định thận trọng hơn của thời kỳ suy thoái kinh tế... Trường hợp kết quả ước tính EAD suy thoái thận trọng hơn so với kết quả ước tính EAD trung bình dài hạn có trọng số vỡ nợ, ngân hàng phải sử dụng ước tính EAD suy thoái;
d) Các tiêu chí để ước tính EAD phải hợp lý, trực quan và đại diện cho những yếu tố ảnh hưởng đến EAD. Việc lựa chọn các tiêu chí phải trên cơ sở phân tích nội bộ đáng tin cậy và kinh nghiệm ước tính EAD của ngân hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến EAD. Việc ước tính EAD phải sử dụng tất cả các thông tin có liên quan và quan trọng;
đ) Ngân hàng phải xem xét lại ước tính EAD tối thiểu định kỳ hàng năm và đột xuất khi phát sinh thêm thông tin quan trọng;
e) Ngân hàng phải quản lý khoản phải đòi bán lẻ để ước tính EAD như sau:
(i) Có quy định nội bộ, hệ thống, quy trình để theo dõi, quản lý khoản phải đòi (bao gồm cả dư nợ hiện tại, hạn mức tín dụng đã cam kết của mỗi khách hàng và mỗi mức xếp hạng tín dụng);
(ii) Xem xét biện pháp ngăn chặn khách hàng được giải ngân thêm hoặc thực hiện thêm giao dịch trong trường hợp khách hàng chưa vỡ nợ nhưng vi phạm các cam kết khác trong hợp đồng;
g) Ước tính EAD phải dựa trên dữ liệu tham chiếu phản ánh đặc điểm của khoản phải đòi, khách hàng, biện pháp quản lý đối với khoản phải đòi, khách hàng. Việc ước tính phải dựa trên các phân khúc có đặc điểm tương đồng. Trường hợp dữ liệu tham chiếu không phân chia được thành các nhóm đồng nhất, ngân hàng phải sử dụng phương pháp phù hợp để phân tách các đặc điểm khác nhau trong dữ liệu tham chiếu đó. Trường hợp có thay đổi cơ cấu sản phẩm trong dữ liệu tham chiếu, ngân hàng phải xem xét tác động của việc thay đổi này đến ước tính EAD, đảm bảo tác động này không đáng kể hoặc đã được giảm thiểu trong quá trình ước tính. Trường hợp tác động này đáng kể và không được giảm thiểu, ngân hàng phải điều chỉnh lại việc ước tính EAD phù hợp với các tác động của việc thay đổi đó;
h) Dữ liệu tham chiếu để ước tính EAD tối thiểu bao gồm các thông tin sau: số tiền gốc chưa thanh toán hoặc hạn mức khoản vay, lãi phải thu, phí phải thu (nếu có);
i) Khoảng thời gian quan sát dữ liệu tối thiểu để ước tính EAD cho khoản phải đòi bán lẻ là 05 năm liên tục tính đến thời điểm gần nhất mà ngân hàng sử dụng để ước tính EAD.
Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 14/2025/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đoàn Thái Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 4. Dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin
- Điều 5. Tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 6. Vốn tự có
- Điều 7. Áp dụng quy định về tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 8. Tổng tài sản có rủi ro tín dụng
- Điều 9. Nguyên tắc áp dụng hệ số rủi ro tín dụng (Credit Risk Weight - CRW)
- Điều 10. Hệ số chuyển đổi (Credit conversion factor - CCF)
- Điều 11. Phân loại các nhóm tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng để xác định hệ số rủi ro tín dụng
- Điều 12. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản nợ xấu
- Điều 13. Hệ số rủi ro tín dụng đối với khoản phải đòi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư này
- Điều 14. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 15. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay kinh doanh chứng khoán
- Điều 16. Khoản phải đòi bất động sản
- Điều 17. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất động sản
- Điều 18. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cấp tín dụng chuyên biệt
- Điều 19. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp khác
- Điều 20. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Điều 21. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 22. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi khác
- Điều 23. Hệ số rủi ro tín dụng của tài sản khác
- Điều 25. Giảm thiểu rủi ro tín dụng
- Điều 26. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng tài sản bảo đảm
- Điều 27. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bù trừ số dư nội bảng
- Điều 28. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh của bên thứ ba
- Điều 29. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 31. Áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ cho các loại tài sản
- Điều 32. Giai đoạn chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 33. Hồ sơ, trình tự chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 34. Điều chỉnh phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 35. Tỷ lệ sàn đầu ra
- Điều 36. Khách hàng vỡ nợ
- Điều 37. Khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 38. Khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 39. Khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 40. Các loại tài sản khác
- Điều 41. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 42. Tham số PD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 43. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 44. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng tài sản bảo đảm
- Điều 45. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba
- Điều 46. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 47. Tham số EAD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 48. Tham số M của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 49. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 50. Tham số PD của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 51. Tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ, tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ khi sử dụng tài sản bảo đảm
- Điều 52. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi bán lẻ khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba, sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 53. Tham số EAD của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 54. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 55. Tài sản có rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 56. Tham số rủi ro của rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu khi áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 57. Tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 58. Tham số rủi ro để tính tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu theo phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 59. Biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 60. Tính tổn thất dự kiến
- Điều 61. Tính dự phòng rủi ro
- Điều 62. Xử lý chênh lệch giữa tổn thất dự kiến và dự phòng rủi ro
- Điều 63. Cấu phần và việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu
- Điều 64. Thiết kế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 65. Vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 66. Quản trị và giám sát
- Điều 67. Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 68. Ước tính tham số rủi ro
- Điều 69. Kiểm định ước tính nội bộ
- Điều 70. Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động
- Điều 71. Dữ liệu tổn thất hoạt động
- Điều 72. Thu thập và xử lý dữ liệu tổn thất hoạt động
- Điều 73. Quy định nội bộ về xác định trạng thái rủi ro thị trường để quản lý rủi ro thị trường
- Điều 74. Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường