Hệ thống pháp luật

Điều 51 Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Điều 51. Tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ, tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ khi sử dụng tài sản bảo đảm

1. Tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ được xác định để tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 49 Thông tư này là giá trị lớn hơn giữa giá trị LGD do ngân hàng tính và giá trị LGD sàn quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Tài sản bảo đảm đủ điều kiện để tính LGD của khoản phải đòi bán lẻ bao gồm:

a) Tài sản bảo đảm đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 44 Thông tư này;

b) Nhà ở xã hội đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này.

3. LGD sàn được xác định như sau:

a) LGD sàn của khoản phải đòi bán lẻ được đảm bảo toàn bộ bằng tài sản bảo đảm đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này

Loại khoản phải đòi

LGD sàn

Khoản cho vay thế chấp nhà

5%

Các khoản cấp tín dụng bán lẻ khác

Theo tài sản bảo đảm:

+ 0% đối với tài sản bảo đảm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 44 Thông tư này.

+ 10% đối với bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Thông tư này.

+ 15% đối với các loại tài sản bảo đảm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 44 Thông tư này.

b) LGD sàn của khoản phải đòi bán lẻ khác được đảm bảo một phần bằng tài sản bảo đảm đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này

Trong đó:

- E: Giá trị số dư của khoản phải đòi;

- ESi: Phần giá trị số dư của khoản phải đòi được đảm bảo bằng giá trị của tài sản bảo đảm thứ i sau khi hiệu chỉnh và được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này;

- Eu: Giá trị số dư còn lại của khoản phải đòi không được bảo đảm và được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này;

- LGDSi floor: LGD áp dụng cho phần số dư khoản phải đòi có tài sản bảo đảm thứ i theo điểm a khoản này;

- LGDu floor: LGD áp dụng cho số dư khoản phải đòi không có tài sản bảo đảm theo điểm c khoản này;

c) LGD sàn của khoản phải đòi bán lẻ không có tài sản bảo đảm hoặc có tài sản bảo đảm không phải tài sản bảo đảm đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này

Loại khoản phải đòi

LGD sàn

Khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn

50%

Khoản cấp tín dụng bán lẻ khác

30%

4. Yêu cầu tối thiểu khi ước tính tham số LGD:

a) Ngân hàng phải xem xét các yếu tố kinh tế để nắm bắt rủi ro có liên quan khi ước tính LGD như sau:

(i) Ước tính LGD không được thấp hơn LGD trung bình dài hạn (long-run default-weighted average LGD). LGD trung bình dài hạn được tính dựa trên tổn thất kinh tế trung bình của tất cả các khoản vỡ nợ được quan sát trong nguồn dữ liệu theo nhóm hoặc tiểu nhóm khoản phải đòi bán lẻ đó;

(ii) Ngân hàng phải tính đến khả năng LGD cao hơn LGD trung bình dài hạn trong giai đoạn mà tổn thất tín dụng cao hơn đáng kể do suy thoái kinh tế. Ước tính LGD được điều chỉnh để phản ánh điều kiện kinh tế suy thoái (LGD suy thoái) được tính dựa trên các phương pháp phù hợp (như sử dụng mức độ trung bình của tổn thất (average of loss severities) quan sát được trong thời kỳ suy thoái kinh tế với tổn thất tín dụng cao; dự báo dựa trên các giả định thận trọng hơn; hoặc phương pháp tương tự khác);

b) Ngân hàng phải xem xét và ước tính LGD thận trọng hơn trong trường hợp mức độ phụ thuộc giữa rủi ro của khách hàng và rủi ro của tài sản bảo đảm hoặc bên bảo đảm là đáng kể hoặc khi có sự khác biệt về đồng tiền giữa khoản phải đòi và tài sản bảo đảm;

c) Ước tính LGD không chỉ dựa trên giá trị thị trường của tài sản bảo đảm mà phải dựa trên cả dữ liệu về tỷ lệ thu hồi lịch sử (historical recovery rates) (nếu có) nhằm phản ánh khả năng không thể kiểm soát hoặc xử lý tài sản bảo đảm một cách nhanh chóng. Trường hợp ước tính LGD dựa trên giá trị thị trường tài sản bảo đảm, ngân hàng phải có quy định nội bộ về quản lý tài sản bảo đảm, quản lý rủi ro phù hợp quy định tại Mục 8 Chương này;

d) Khoảng thời gian quan sát dữ liệu tối thiểu để ước tính LGD cho khoản phải đòi bán lẻ là 05 năm liên tục tính đến thời điểm gần nhất mà ngân hàng sử dụng để ước tính LGD.

Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 14/2025/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/06/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đoàn Thái Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH