Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Đối tượng áp dụng bao gồm ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là ngân hàng).

3. Thông tư này không áp dụng đối với các ngân hàng thương mại sau đây:

a) Ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt;

b) Ngân hàng thương mại được can thiệp sớm thực hiện lộ trình tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn theo văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là Ngân hàng Nhà nước) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 Luật Các tổ chức tín dụng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài sản tài chính là các loại tài sản sau:

a) Tiền mặt;

b) Công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác;

c) Quyền theo hợp đồng để:

(i) Nhận tiền mặt hoặc tài sản tài chính khác từ đơn vị khác;

(ii) Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện có thể có lợi cho đơn vị;

d) Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác.

2. Nợ phải trả tài chính là các nghĩa vụ sau:

a) Mang tính bắt buộc để:

(i) Thanh toán tiền mặt hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác;

(ii) Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện không có lợi cho đơn vị;

b) Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị.

3. Công cụ tài chính là hợp đồng làm tăng tài sản tài chính của một đơn vị và nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác.

4. Công cụ vốn chủ sở hữu là hợp đồng chứng minh được những lợi ích còn lại về tài sản của đơn vị sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị đó.

5. Nợ thứ cấp là khoản nợ mà chủ nợ đồng ý thỏa thuận nhận thanh toán sau các nghĩa vụ, chủ nợ có bảo đảm và không bảo đảm khác khi đơn vị vay nợ bị phá sản, giải thể.

6. Khách hàng là cá nhân, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân khác có giao dịch tín dụng, gửi tiền với ngân hàng, trừ các giao dịch quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.

7. Đối tác là cá nhân, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân khác có giao dịch quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này với ngân hàng.

8. Khoản phải đòi của ngân hàng bao gồm:

a) Các khoản cấp tín dụng, bao gồm cả khoản ủy thác cấp tín dụng, khoản nhận ủy thác cấp tín dụng mà ngân hàng chịu rủi ro và khoản mua có bảo lưu quyền truy đòi công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, trừ giao dịch mua lại đảo ngược quy định tại khoản 10 Điều này;

b) Giấy tờ có giá do đơn vị khác phát hành;

c) Quyền theo hợp đồng để nhận tiền mặt hoặc tài sản tài chính khác từ đơn vị khác theo quy định của pháp luật, trừ các khoản quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

9. Giao dịch mua lại (Repurchase Agreement - Repo) là giao dịch trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu tài sản tài chính cho một bên khác, đồng thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu tài sản tài chính đó sau một thời gian xác định với một mức giá xác định.

10. Giao dịch mua lại đảo ngược (Reverse Repo) là giao dịch trong đó một bên mua và nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản tài chính từ một bên khác, đồng thời cam kết sẽ bán lại và chuyển giao quyền sở hữu tài sản tài chính đó sau một thời gian xác định với một mức giá xác định, bao gồm cả giao dịch mua có kỳ hạn công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.

11. Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập bao gồm:

a) Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s, Standard & Poor’s, Fitch Rating;

b) Các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm.

12. Xếp hạng tín nhiệm tự nguyện là việc doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập tự nguyện thực hiện xếp hạng tín nhiệm, không có thỏa thuận với đối tượng được xếp hạng tín nhiệm.

13. Xếp hạng tín nhiệm thỏa thuận là việc doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập thực hiện xếp hạng tín nhiệm theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập và đối tượng được xếp hạng tín nhiệm.

14. Tổ chức tài chính quốc tế bao gồm:

a) Nhóm ngân hàng thế giới bao gồm: Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (The International Bank for Reconstruction and Development - IBRD), Công ty tài chính quốc tế (The International Financial Company - IFC), Hiệp hội phát triển quốc tế (The International Development Association - IDA), Cơ quan bảo lãnh đầu tư đa phương (The Multilateral Investment Guarantee Agency - MIGA);

b) Ngân hàng Phát triển châu Á (The Asian Development Bank - ADB);

c) Ngân hàng Phát triển châu Phi (The Africa Development Bank - AfDB);

d) Ngân hàng Tái thiết và phát triển châu Âu (The European Bank for Reconstruction and Development - EBRD);

đ) Ngân hàng Phát triển liên Mỹ (The Inter - American Development Bank - IADB);

e) Ngân hàng Đầu tư châu Âu (The European Investment Bank - EIB);

g) Quỹ Đầu tư châu Âu (The European Investment Fund - EIF);

h) Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (The Nordic Investment Bank - NIB);

i) Ngân hàng Phát triển Caribbean (The Caribbean Development Bank - CDB);

k) Ngân hàng Phát triển Hồi giáo (The Islamic Development Bank - IDB);

l) Ngân hàng Phát triển cộng đồng Châu Âu (The Council of Europe Development Bank - CEDB);

m) Tổ chức tài chính quốc tế khác có vốn điều lệ do Chính phủ các nước đóng góp.

15. Giảm thiểu rủi ro là việc ngân hàng sử dụng biện pháp làm giảm một phần hoặc toàn bộ tổn thất có thể xảy ra do các rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.

16. Sản phẩm phái sinh bao gồm:

a) Sản phẩm phái sinh theo quy định tại khoản 32 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng, bao gồm:

(i) Sản phẩm phái sinh tín dụng gồm các hợp đồng bảo hiểm tín dụng, hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng, hợp đồng đầu tư gắn với rủi ro tín dụng, hợp đồng phái sinh tín dụng khác theo quy định của pháp luật;

(ii) Sản phẩm phái sinh lãi suất gồm hợp đồng lãi suất kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất một đồng tiền, hợp đồng hoán đổi lãi suất hai đồng tiền hoặc hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo, hợp đồng quyền chọn lãi suất, các hợp đồng phái sinh lãi suất khác theo quy định của pháp luật;

(iii) Sản phẩm phái sinh ngoại tệ gồm các giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ, các giao dịch phái sinh ngoại tệ khác theo quy định của pháp luật;

(iv) Sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa gồm các hợp đồng hoán đổi giá cả hàng hóa, hợp đồng tương lai giá cả hàng hóa, hợp đồng quyền chọn giá cả hàng hóa và các hợp đồng phái sinh giá cả hàng hóa khác theo quy định của pháp luật.

b) Chứng khoán phái sinh gồm hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn và chứng khoán phái sinh khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;

c) Sản phẩm phái sinh khác theo quy định của pháp luật.

17. Công cụ bổ sung vốn cấp 1 là công cụ tài chính do ngân hàng thương mại phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

18. Rủi ro tín dụng bao gồm:

a) Rủi ro tín dụng khách hàng là rủi ro do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng;

b) Rủi ro tín dụng đối tác là rủi ro do đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thanh toán trước hoặc khi đến hạn của các giao dịch quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.

19. Rủi ro thị trường là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất, tỷ giá, giá vàng, giá chứng khoán và giá hàng hoá trên thị trường. Rủi ro thị trường bao gồm:

a) Rủi ro lãi suất là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất trên thị trường đối với giá trị của giấy tờ có giá, công cụ tài chính có lãi suất, sản phẩm phái sinh lãi suất trên sổ kinh doanh của ngân hàng;

b) Rủi ro ngoại hối là rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá, giá vàng trên thị trường khi ngân hàng có trạng thái ngoại tệ;

c) Rủi ro giá cổ phiếu là rủi ro do biến động bất lợi của giá cổ phiếu trên thị trường đối với giá trị của cổ phiếu, giá trị chứng khoán phái sinh trên sổ kinh doanh của ngân hàng;

d) Rủi ro giá hàng hóa là rủi ro do biến động bất lợi của giá hàng hoá trên thị trường đối với giá trị của sản phẩm phái sinh hàng hóa, giá trị của sản phẩm trong giao dịch giao ngay chịu rủi ro giá hàng hóa của ngân hàng.

20. Rủi ro hoạt động là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc có sai sót, do con người, do các lỗi, sự cố của hệ thống hoặc do các yếu tố bên ngoài làm tổn thất về tài chính, tác động tiêu cực phi tài chính đối với ngân hàng (bao gồm cả rủi ro pháp lý). Rủi ro hoạt động không bao gồm:

a) Rủi ro danh tiếng;

b) Rủi ro chiến lược.

21. Rủi ro danh tiếng là rủi ro do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư, công chúng có phản ứng tiêu cực về uy tín của ngân hàng.

22. Rủi ro chiến lược là rủi ro do ngân hàng không có chiến lược hoặc có chiến lược nhưng không hiệu quả để ứng phó kịp thời trước các thay đổi môi trường kinh doanh làm giảm khả năng thực hiện chiến lược kinh doanh và giảm khả năng đạt được mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.

23. Giao dịch tự doanh là giao dịch mua, bán, trao đổi do ngân hàng, công ty con của ngân hàng thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật trong thời hạn không quá 01 năm để thu lợi từ chênh lệch giá thị trường cho ngân hàng đối với các công cụ tài chính, bao gồm:

a) Các công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ;

b) Các loại tiền tệ (bao gồm cả vàng);

c) Chứng khoán trên thị trường vốn;

d) Các sản phẩm phái sinh;

đ) Các công cụ tài chính khác được giao dịch trên thị trường chính thức.

24. Sổ kinh doanh là danh mục ghi nhận các trạng thái của:

a) Giao dịch tự doanh;

b) Giao dịch để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành công cụ tài chính;

c) Giao dịch sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro của các giao dịch tự doanh của ngân hàng;

d) Giao dịch mua bán ngoại tệ, tài sản tài chính để phục vụ nhu cầu của khách hàng, đối tác và các giao dịch để đối ứng với các giao dịch này.

25. Sổ ngân hàng là danh mục ghi nhận trạng thái của:

a) Giao dịch mua lại và giao dịch mua lại đảo ngược;

b) Giao dịch sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho các khoản mục của Báo cáo tình hình tài chính (bao gồm cả các khoản mục ngoại bảng) của ngân hàng, trừ các giao dịch đã phân loại vào sổ kinh doanh của ngân hàng quy định tại điểm a và điểm c khoản 24 Điều này;

c) Giao dịch mua bán tài sản tài chính với mục đích dự trữ khả năng thanh khoản;

d) Các giao dịch còn lại không thuộc sổ kinh doanh của ngân hàng.

26. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

27. Phương pháp tiêu chuẩn cho rủi ro tín dụng là phương pháp để tính tài sản có rủi ro tín dụng quy định tại Chương II Thông tư này.

28. Phương pháp xếp hạng nội bộ (Internal rating-based approach - IRB) cho rủi ro tín dụng khách hàng là phương pháp để tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng quy định tại Chương III Thông tư này. Phương pháp xếp hạng nội bộ bao gồm phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản và phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao.

29. Phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản (Foundation internal rating - based approach - FIRB) là phương pháp xếp hạng nội bộ trong đó ngân hàng phải tự đưa ra ước tính về xác suất vỡ nợ (PD). Ngân hàng phải sử dụng các tham số rủi ro liên quan khác theo quy định tại Thông tư này đối với khoản phải đòi doanh nghiệp và khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp.

30. Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao (Advanced internal rating-based approach - AIRB) là phương pháp xếp hạng nội bộ trong đó ngân hàng phải tự đưa ra ước tính về xác suất vỡ nợ (PD), tỷ lệ tổn thất khi khách hàng vỡ nợ (LGD), giá trị khoản phải đòi tại thời điểm khách hàng vỡ nợ (EAD) đối với khoản phải đòi bán lẻ và khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ.

31. Tổn thất dự kiến (Expected losses - EL) là phần tổn thất mà ngân hàng dự kiến sẽ xảy ra.

32. Thời hạn hiệu lực của khoản phải đòi (Effective Maturity - M) là thời hạn còn lại của khoản phải đòi được dùng để tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng.

33. Tỷ lệ tổn thất khi khách hàng vỡ nợ (Loss given default - LGD) là tỷ lệ giữa giá trị tổn thất và giá trị khoản phải đòi tại thời điểm khách hàng vỡ nợ. LGD có đơn vị đo lường là số thập phân hoặc phần trăm.

34. Xác suất vỡ nợ (Probability of default - PD) là khả năng khách hàng sẽ vỡ nợ. PD có đơn vị đo lường là số thập phân hoặc phần trăm.

35. Giá trị khoản phải đòi tại thời điểm khách hàng vỡ nợ (Exposure at default - EAD) là giá trị khoản phải đòi hoặc giá trị khoản phải đòi dự kiến tại thời điểm khách hàng vỡ nợ. EAD có đơn vị đo lường là đồng Việt Nam.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý tỷ lệ an toàn vốn

1. Hoạt động quản lý tỷ lệ an toàn vốn:

a) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại) hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thực hiện:

(i) Ban hành quy định nội bộ về tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng phù hợp với nhu cầu, đặc điểm, mức độ rủi ro trong hoạt động, chu kỳ kinh doanh, khả năng thích ứng với rủi ro và chiến lược kinh doanh của ngân hàng; phù hợp với Thông tư này và quy định của pháp luật liên quan;

(ii) Giám sát đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với ngân hàng thương mại) trong việc thực hiện quản lý tỷ lệ an toàn vốn;

b) Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện:

(i) Xây dựng và trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại) ban hành quy định nội bộ về tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;

(ii) Quản lý tỷ lệ an toàn vốn đảm bảo tuân thủ quy định nội bộ;

(iii) Giám sát đối với các cá nhân, bộ phận thực hiện chức năng quản lý tỷ lệ an toàn vốn;

c) Có cá nhân, bộ phận thực hiện chức năng quản lý tỷ lệ an toàn vốn, trình Tổng giám đốc (Giám đốc) để báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại) hoặc trình Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) theo quy định nội bộ về tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng phù hợp với Thông tư này và quy định của pháp luật liên quan.

2. Ban Kiểm soát của ngân hàng thương mại phải giám sát việc chấp hành các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tại Thông tư này.

3. Kiểm toán nội bộ của ngân hàng thực hiện rà soát, đánh giá độc lập, khách quan về tính thích hợp và sự tuân thủ quy định nội bộ về quản lý tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.

Điều 4. Dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin

1. Ngân hàng phải có dữ liệu đầy đủ và hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để tính tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này.

2. Ngân hàng phải tổ chức thu thập và quản lý dữ liệu đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau đây:

a) Có cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận; quy trình; công cụ để quản lý dữ liệu đảm bảo các yêu cầu chất lượng và tính đầy đủ của dữ liệu;

b) Có quy trình thu thập, đối chiếu dữ liệu (nội bộ, bên ngoài), lưu trữ, truy cập, bổ sung, dự phòng, sao lưu và tiêu hủy dữ liệu để tính tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này;

c) Đáp ứng yêu cầu theo quy định nội bộ của ngân hàng và quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo, thống kê.

3. Hệ thống công nghệ thông tin phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau đây:

a) Kết nối, quản lý tập trung toàn hệ thống, đảm bảo bảo mật, an toàn và hiệu quả khi tính tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này;

b) Có công cụ được kết nối với các hệ thống khác để tính vốn tự có, tổng tài sản có rủi ro tín dụng, vốn yêu cầu cho từng loại rủi ro và tỷ lệ an toàn vốn đảm bảo chính xác, kịp thời;

c) Có quy trình rà soát, kiểm tra, dự phòng, xử lý sự cố, bảo trì định kỳ, thường xuyên;

d) Đáp ứng yêu cầu theo quy định nội bộ của ngân hàng và quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo, thống kê.

Điều 5. Tỷ lệ an toàn vốn

1. Các tỷ lệ an toàn vốn được xác định như sau:

a) Công thức xác định tỷ lệ vốn lõi cấp 1:

Tỷ lệ vốn lõi cấp 1

=

Vốn lõi cấp 1

RWA + 12,5 x (KOR + KMR)

b) Công thức xác định tỷ lệ vốn cấp 1:

Tỷ lệ vốn cấp 1

=

Vốn cấp 1

RWA + 12,5 x (KOR + KMR)

c) Công thức xác định tỷ lệ an toàn vốn:

Tỷ lệ an toàn vốn

=

Vốn tự có

RWA + 12,5 x (KOR + KMR)

Trong đó:

- Vốn lõi cấp 1, vốn cấp 1, vốn tự có theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

- RWA: Tổng tài sản có rủi ro tín dụng (Risk weighted assets);

- KOR: Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động (Operational risk capital requirements);

- KMR: Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường (Market risk capital requirements).

2. Ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn như sau:

a) Ngân hàng thương mại không có công ty con, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ;

b) Ngân hàng thương mại có công ty con phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất;

c) Khi tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất:

(i) Trường hợp ngân hàng thương mại có công ty con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, ngân hàng thương mại không hợp nhất công ty con này theo nguyên tắc hợp nhất của pháp luật về kế toán và báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng;

(ii) Tổng tài sản có rủi ro tín dụng, vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động, vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường được tính trên cơ sở số liệu của ngân hàng thương mại và công ty con của ngân hàng thương mại đó theo quy định tại Thông tư này. Trong đó, ngân hàng thương mại phải áp dụng phương pháp tiêu chuẩn để tính tài sản có rủi ro tín dụng của công ty con.

3. Ngân hàng thương mại không có công ty con, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ sau đây:

a) Tỷ lệ vốn lõi cấp 1 tối thiểu là 4,5%;

b) Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu là 6%;

c) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%.

4. Ngân hàng thương mại có công ty con phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất sau đây:

a) Tỷ lệ vốn lõi cấp 1 tối thiểu là 4,5%;

b) Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu là 6%;

c) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%.

5. Ngoài các tỷ lệ bắt buộc phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, ngân hàng thực hiện tỷ lệ bộ đệm bảo toàn vốn (Capital conservation buffer - CCB) theo quy định như sau:

a) Tỷ lệ bộ đệm bảo toàn vốn (CCB) là phần tỷ lệ vốn lõi cấp 1 còn lại sau khi ngân hàng đáp ứng đầy đủ các tỷ lệ an toàn vốn (bao gồm tỷ lệ vốn lõi cấp 1, tỷ lệ vốn cấp 1 và tỷ lệ an toàn vốn);

b) Ngân hàng chỉ được phân chia phần lợi nhuận còn lại do ngân hàng tự quyết định theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính bằng tiền mặt khi duy trì việc đáp ứng toàn bộ các tỷ lệ theo các năm như sau:

Thời điểm
áp dụng từ

Tỷ lệ

Năm thứ nhất

Năm thứ hai

Năm thứ ba

Năm thứ tư trở đi

CCB

0,625%

1,25%

1,875%

2,5%

Vốn lõi cấp 1 (bao gồm CCB)

5,125%

5,75%

6,375%

7%

Vốn cấp 1 (bao gồm CCB)

6,625%

7,25%

7,875%

8,5%

CAR (bao gồm CCB)

8,625%

9,25%

9,875%

10,5%

Trong đó năm thứ nhất:

(i) Là năm ngân hàng bắt đầu áp dụng phương pháp tiêu chuẩn đã đăng ký theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư này;

(ii) Là năm ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Thông tư này;

(iii) Là năm 2030 đối với các trường hợp còn lại.

6. Ngoài các tỷ lệ theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này, ngân hàng thực hiện tỷ lệ bộ đệm vốn phản chu kỳ (Countercyclical capital buffer - CCyB) theo quy định như sau:

a) Tỷ lệ bộ đệm vốn phản chu kỳ là phần tỷ lệ vốn lõi cấp 1 còn lại sau khi ngân hàng đáp ứng đầy đủ các tỷ lệ an toàn vốn (bao gồm tỷ lệ vốn lõi cấp 1, tỷ lệ vốn cấp 1, tỷ lệ an toàn vốn và CCB (nếu có));

b) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định áp dụng tỷ lệ CCyB cụ thể trong khoảng từ 0% đến 2,5% khi cần thiết trong từng thời kỳ.

7. Đối với các khoản mục bằng ngoại tệ và vàng, ngân hàng quy đổi sang đồng Việt Nam khi tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:

a) Thực hiện hạch toán trên các tài khoản ngoại tệ theo quy định của pháp luật về hệ thống tài khoản kế toán;

b) Đối với rủi ro ngoại hối, tỷ giá quy đổi sang đồng Việt Nam được thực hiện như sau:

(i) Trường hợp ngày tính tỷ lệ an toàn vốn không phải là ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tỷ giá quy đổi sang đồng Việt Nam là tỷ giá hạch toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng;

(ii) Trường hợp ngày tính tỷ lệ an toàn vốn là ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm:

- Đối với ngân hàng sử dụng đồng tiền hạch toán là đồng Việt Nam, tỷ giá quy đổi sang đồng Việt Nam là tỷ giá quy đổi khi lập Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng, quý, năm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng;

- Đối với ngân hàng sử dụng đồng tiền hạch toán là ngoại tệ, tỷ giá quy đổi sang đồng Việt Nam là tỷ giá áp dụng để chuyển đổi báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng;

c) Đối với giá vàng được thực hiện như sau:

(i) Đối với ngân hàng thương mại có hoạt động kinh doanh vàng, ngân hàng sử dụng giá niêm yết bán ra của ngân hàng tại thời điểm cuối ngày của ngày báo cáo;

(ii) Đối với ngân hàng không kinh doanh vàng, ngân hàng sử dụng niêm yết bán ra của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sở hữu nhãn hiệu vàng tại thời điểm cuối ngày của ngày báo cáo;

d) Trường hợp ngày báo cáo không phải là ngày làm việc, ngân hàng áp dụng tỷ giá và giá vàng của ngày làm việc liền trước.

8. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với ngân hàng, trong trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước xem xét:

a) Yêu cầu ngân hàng duy trì tỷ lệ an toàn vốn cao hơn so với mức quy định tại Thông tư này;

b) Quyết định áp dụng tỷ lệ bộ đệm vốn đối với ngân hàng thương mại có tầm quan trọng hệ thống trong từng thời kỳ.

Điều 6. Vốn tự có

1. Vốn tự có của ngân hàng là cơ sở để tính tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này.

2. Vốn tự có bao gồm tổng vốn cấp 1 (bao gồm cả vốn lõi cấp 1 và vốn bổ sung vốn cấp 1) và vốn cấp 2 quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Áp dụng quy định về tỷ lệ an toàn vốn

1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2030, ngân hàng phải áp dụng quy định tại Thông tư này, trừ quy định tại Chương III Thông tư này.

2. Việc thực hiện phương pháp tiêu chuẩn cho rủi ro tín dụng khách hàng và tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:

a) Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, ngân hàng có khả năng thực hiện phương pháp tiêu chuẩn cho rủi ro tín dụng quy định tại Chương II Thông tư này trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được gửi văn bản đăng ký áp dụng cho Ngân hàng Nhà nước, trong đó đăng ký thời điểm bắt đầu áp dụng phương pháp tiêu chuẩn kèm báo cáo của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá việc tuân thủ các quy định liên quan đến phương pháp tiêu chuẩn tại Thông tư này;

b) Ngân hàng phải thực hiện phương pháp tiêu chuẩn cho rủi ro tín dụng và các quy định khác tại Thông tư này, trừ quy định tại Chương III Thông tư này từ thời điểm bắt đầu áp dụng phương pháp tiêu chuẩn đã đăng ký và dừng thực hiện các Thông tư quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 82 Thông tư này.

3. Việc thực hiện phương pháp xếp hạng nội bộ cho rủi ro tín dụng khách hàng và tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:

a) Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, ngân hàng có khả năng thực hiện phương pháp xếp hạng nội bộ cho rủi ro tín dụng quy định tại Chương III Thông tư này:

(i) Được gửi văn bản đăng ký cho Ngân hàng Nhà nước kèm Kế hoạch triển khai áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư này;

(ii) Thực hiện quy định về giai đoạn chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ tại Điều 32 Thông tư này;

b) Ngân hàng được đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Điều 33 Thông tư này khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

(i) Sau thời gian tối thiểu 02 năm kể từ ngày ngân hàng có văn bản đăng ký gửi Ngân hàng Nhà nước nêu tại điểm a(i) khoản này;

(ii) Có 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận được tổ chức kiểm toán độc lập và Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá đã tuân thủ các yêu cầu liên quan đến phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này (bao gồm cả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ thống, công cụ tính vốn phục vụ phương pháp xếp hạng nội bộ, tỷ lệ bao phủ, tỷ lệ sàn đầu ra) phù hợp với phạm vi đề nghị chấp thuận;

c) Kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, ngân hàng thực hiện như sau:

(i) Áp dụng chính thức phương pháp xếp hạng nội bộ để tính tài sản có rủi ro tín dụng và các quy định khác tại Thông tư này;

(ii) Không phải tuân thủ mức tối thiểu về tỷ lệ an toàn vốn được tính theo phương pháp tiêu chuẩn quy định tại Chương II Thông tư này;

(iii) Dừng thực hiện các Thông tư quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 82 Thông tư này trong trường hợp ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước ngày 01 tháng 01 năm 2030.

Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 14/2025/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/06/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đoàn Thái Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH