Chương 3 Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
QUY ĐỊNH TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
Mục 1. QUY ĐỊNH TÍNH TỔNG TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG
Điều 30. Tổng tài sản có rủi ro tín dụng (RWA)
1. Tổng tài sản có rủi ro tín dụng (RWA) bao gồm tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng (RWACR) và tổng tài sản có rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR) được tính theo công thức:
RWA = RWACR + RWACCR
Trong đó:
- RWACR: Tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng;
- RWACCR: Tổng tài sản có rủi ro tín dụng đối tác.
2. Tài sản có rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR) được tính đối với:
a) Giao dịch tự doanh;
b) Giao dịch mua lại và giao dịch mua lại đảo ngược;
c) Giao dịch sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro;
d) Giao dịch mua bán ngoại tệ, tài sản tài chính với mục đích phục vụ nhu cầu của khách hàng, đối tác quy định tại điểm d khoản 24 Điều 2 Thông tư này.
3. Giao dịch đã tính rủi ro tín dụng đối tác không phải tính rủi ro tín dụng khách hàng khi tính tỷ lệ an toàn vốn. Tài sản có rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR) được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Mục 2. QUY ĐỊNH TÍNH TỔNG TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
Điều 31. Áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ cho các loại tài sản
1. Ngân hàng phải phân loại tài sản trên Báo cáo tình hình tài chính theo quy định tại Thông tư này và quy định nội bộ của ngân hàng, trừ tài sản quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư này như sau:
a) Tài sản trên Báo cáo tình hình tài chính được phân loại thành 04 loại tài sản: khoản phải đòi doanh nghiệp, khoản phải đòi bán lẻ, khoản mua lại khoản phải thu và các tài sản khác;
b) Loại tài sản được phân loại thành các nhóm tài sản theo quy định tại Điều 37, 38 và 39 Thông tư này;
c) Ngân hàng được phân loại nhóm tài sản thành tiểu nhóm theo quy định nội bộ của ngân hàng.
2. Ngân hàng được lựa chọn áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ hoặc phương pháp tiêu chuẩn cho từng nhóm, tiểu nhóm tài sản quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phù hợp với hoạt động của ngân hàng. Trường hợp ngân hàng áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ cho một nhóm hoặc tiểu nhóm tài sản thì phải áp dụng trên toàn bộ các khoản phải đòi trong nhóm hoặc tiểu nhóm tài sản đó, trừ khoản phải đòi trong nhóm hoặc tiểu nhóm tài sản bắt buộc áp dụng phương pháp tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
3. Ngân hàng được áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ cho từng loại tài sản quy định tại Điều 37, 38 và 39 Thông tư này và đảm bảo loại tài sản được lựa chọn áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ phải đáp ứng tỷ lệ bao phủ tối thiểu 70% trên cơ sở riêng lẻ (không bao gồm công ty con đối với ngân hàng thương mại) như sau:
Trong đó:
- RWACR(IRB) là tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng cho tài sản áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ;
- RWACR(SA) là tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng cho tài sản áp dụng phương pháp tiêu chuẩn.
4. Ngân hàng phải duy trì tỷ lệ bao phủ tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều này kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ.
Điều 32. Giai đoạn chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ
Ngân hàng thực hiện chuyển đổi sang áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ như sau:
1. Ngân hàng phải thực hiện Kế hoạch triển khai áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ đã gửi Ngân hàng Nhà nước quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
2. Ngân hàng phải thuê tổ chức kiểm toán độc lập đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm toán độc lập đối với ngân hàng để đánh giá việc tuân thủ các yêu cầu liên quan đến phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này (bao gồm cả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ thống, công cụ tính vốn phục vụ phương pháp xếp hạng nội bộ, tỷ lệ bao phủ, tỷ lệ sàn đầu ra).
3. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tự đánh giá việc tuân thủ các yêu cầu liên quan đến phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này (bao gồm cả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ thống, công cụ tính vốn phục vụ phương pháp xếp hạng nội bộ, tỷ lệ bao phủ, tỷ lệ sàn đầu ra).
4. Trong giai đoạn chuyển đổi, ngân hàng phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước báo cáo đánh giá của tổ chức kiểm toán độc lập tại khoản 2 Điều này (nếu có) và báo cáo của ngân hàng tại khoản 3 Điều này kèm tài liệu có liên quan trước ngày 15 tháng 4 hàng năm.
Điều 33. Hồ sơ, trình tự chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo đánh giá tình hình tuân thủ các yêu cầu của phương pháp xếp hạng nội bộ của ngân hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư này;
c) Tài liệu về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng bao gồm:
(i) Quy định, quy trình nội bộ về triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (bao gồm cả nội dung về thiết kế, vận hành, kiểm định, kiểm toán, giám sát mô hình, điều chỉnh hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ);
(ii) Tài liệu phê duyệt liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
(iii) Quy định, quy trình nội bộ về hệ thống công nghệ thông tin, quản trị dữ liệu phục vụ phương pháp xếp hạng nội bộ, trong đó bao gồm nội dung về tiêu chuẩn chất lượng, làm sạch và chiết xuất dữ liệu;
d) Báo cáo về việc triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trong đó tối thiểu bao gồm:
(i) Kết quả kiểm định mô hình (báo cáo kết quả kiểm định trước khi triển khai, báo cáo định kỳ và đột xuất);
(ii) Kết quả giám sát mô hình;
(iii) Kết quả kiểm toán nội bộ;
(iv) Kết quả rà soát của bộ phận có chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng;
(v) Kết quả tính toán tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ bao phủ, tỷ lệ sàn đầu ra;
(vi) Các báo cáo về sử dụng mô hình của bên thứ ba (nếu có);
đ) Báo cáo của tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá về việc tuân thủ các yêu cầu liên quan đến phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Thông tư này;
e) Quy định nội bộ hoặc báo cáo về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các bên liên quan việc triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và tính vốn theo phương pháp xếp hạng nội bộ;
g) Tài liệu chứng minh việc tích hợp và sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong phê duyệt tín dụng, quản lý rủi ro, phân bổ vốn nội bộ, báo cáo;
h) Quy định, quy trình về tính vốn (tài sản có rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, tỷ lệ an toàn vốn) theo phương pháp xếp hạng nội bộ;
i) Tóm tắt tình hình, kết quả thực hiện của ngân hàng trong giai đoạn chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ;
k) Các tài liệu, quy định khác chứng minh việc đáp ứng yêu cầu liên quan đến phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chấp thuận việc áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ của ngân hàng theo trình tự sau:
a) Ngân hàng có nhu cầu đề nghị áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở chính của Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa) hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (nếu có). Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (nếu có), hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước. Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF);
b) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận việc đề nghị áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Để phục vụ cho việc chấp thuận, trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước thực hiện:
a) Làm việc trực tiếp với ngân hàng;
b) Yêu cầu ngân hàng cập nhật, nộp hồ sơ bổ sung hoặc cung cấp các thông tin.
4. Sau khi Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ đối với một hoặc một số loại tài sản, trường hợp ngân hàng có nhu cầu áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ đối với loại tài sản khác, ngân hàng thực hiện các quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 7, Điều 32 Thông tư này và Điều này.
5. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ, trường hợp đặc biệt phát sinh thay đổi lớn trong hoạt động, ngân hàng báo cáo Ngân hàng Nhà nước bằng văn bản về việc áp dụng phương pháp tiêu chuẩn trong đó dự kiến cụ thể thời điểm áp dụng.
6. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát, trường hợp Ngân hàng Nhà nước đánh giá ngân hàng không tuân thủ yêu cầu về phương pháp xếp hạng nội bộ tại Thông tư này, tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu ngân hàng đó dừng hoặc chấm dứt áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ.
Điều 34. Điều chỉnh phương pháp xếp hạng nội bộ
1. Trong trường hợp ngân hàng dự kiến có thay đổi lớn về việc tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp xếp hạng nội bộ sau khi được chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ, ngân hàng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước cụ thể về các nội dung sửa đổi, bổ sung trước khi áp dụng thực hiện, thời điểm dự kiến áp dụng sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước được yêu cầu:
a) Khoảng thời gian tối thiểu cần phải duy trì song song hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trước và sau khi điều chỉnh, sửa đổi;
b) Khoảng thời gian để tích hợp hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sau khi sửa đổi, bổ sung cho quá trình phê duyệt tín dụng, quản trị rủi ro, phân bổ vốn nội bộ và báo cáo;
c) Ngân hàng thuê tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá việc tuân thủ quy định tại Thông tư này đối với các nội dung sửa đổi, bổ sung.
1. Tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại Thông tư này tối thiểu bằng tỷ lệ sàn đầu ra nhân với tổng tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
2. Ngân hàng phải duy trì tỷ lệ sàn đầu ra tối thiểu là 72,5% kể từ ngày ngân hàng được chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ.
Mục 3. PHÂN LOẠI TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
1. Khách hàng vỡ nợ là khách hàng có xuất hiện một hoặc một số sự kiện như sau:
a) Khoản phải đòi, cam kết ngoại bảng được phân loại vào nhóm nợ xấu theo kết quả phân loại nợ sau khi đã điều chỉnh kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo thông tin do Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam cung cấp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khoản phải đòi tại chính ngân hàng đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật;
c) Khoản phải đòi tại chính ngân hàng đã xử lý tổn thất theo quy định của pháp luật;
d) Khoản phải đòi tại chính ngân hàng được gia hạn thời hạn trả nợ, trừ trường hợp khoản phải đòi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước;
đ) Khoản phải đòi tại chính ngân hàng là trái phiếu doanh nghiệp đã được kéo dài thời hạn trả nợ, thay đổi phương thức thanh toán từ tiền sang tài sản khác theo quy định của pháp luật về trái phiếu doanh nghiệp;
e) Khoản phải đòi tại chính ngân hàng được bán thấp hơn giá trị ghi sổ nội bảng của khoản phải đòi được bán theo quy định của pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của ngân hàng, trừ trường hợp thực hiện mua, bán theo phương án cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
g) Khoản phải đòi được mua thấp hơn số dư nợ gốc của khoản phải đòi được mua theo quy định của pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của ngân hàng, trừ trường hợp thục hiện mua, bán theo phương án cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
h) Có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với khách hàng theo quy định của pháp luật;
i) Khách hàng không thuộc quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này và ngân hàng đánh giá khách hàng không có khả năng thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định nội bộ của ngân hàng.
2. Khi khách hàng vỡ nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này, tất cả khoản phải đòi của khách hàng đó tại ngân hàng sẽ được xác định là khoản phải đòi vỡ nợ.
3. Các khoản phải đòi vỡ nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này xác định tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng như khoản nợ xấu theo phương pháp tiêu chuẩn.
4. Ngân hàng được xem xét, đánh giá khách hàng không còn thuộc tình trạng khách hàng vỡ nợ trên cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng và phải được quy định cụ thể tại quy định nội bộ của ngân hàng, bao gồm tối thiểu các nội dung như sau:
a) Điều kiện để đánh giá khách hàng không còn thuộc tình trạng khách hàng vỡ nợ, trong đó đáp ứng các điều kiện tối thiểu như sau:
(i) Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, khách hàng đã thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và được ngân hàng đánh giá có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;
(ii) Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, phải đảm bảo ngân hàng hoàn thành việc xử lý tổn thất theo quy định của pháp luật; và các khoản phải đòi còn lại của khách hàng đó tại chính ngân hàng (nếu có) đã được thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và khách hàng được ngân hàng đánh giá có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;
(iii) Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, khoản phải đòi được kéo dài thời hạn trả nợ tại điểm đ khoản 1 Điều này và khoản phải đòi được mua quy định tại điểm g khoản 1 Điều này, ngân hàng có quy định về khoảng thời gian để xem xét, đánh giá khách hàng không còn thuộc tình trạng khách hàng vỡ nợ trên cơ sở khoản phải đòi đó đã được phân loại vào nhóm nợ không phải là nợ xấu theo quy định về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng;
(iv) Đối với khoản phải đòi thay đổi phương thức thanh toán từ tiền sang tài sản khác theo quy định của pháp luật về trái phiếu doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, khách hàng đã thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và ngân hàng đánh giá khách hàng có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;
(v) Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này phải đảm bảo ngân hàng bán nợ đã chuyển giao quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ cho bên mua nợ và hoàn thành việc xử lý tài chính đối với khoản nợ đã bán theo quy định của pháp luật; và các khoản phải đòi còn lại của khách hàng đó tại chính ngân hàng (nếu có) đã được thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và khách hàng được ngân hàng đánh giá có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;
(vi) Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm h khoản 1 Điều này phải có quyết định không mở thủ tục phá sản của tòa án hoặc tòa án có quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản; và khách hàng đã thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và được ngân hàng đánh giá có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;
b) Quy trình, trách nhiệm, thẩm quyền của các cá nhân, bộ phận trong việc đánh giá, quyết định khách hàng không còn thuộc tình trạng khách hàng vỡ nợ đảm bảo công khai, minh bạch, phải được kiểm soát xung đột lợi ích theo nguyên tắc cá nhân, bộ phận thực hiện đánh giá độc lập với cá nhân, bộ phận quyết định;
c) Hồ sơ, tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn và thể hiện việc thực hiện quy trình, trách nhiệm, thẩm quyền theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Điều 37. Khoản phải đòi doanh nghiệp
1. Khoản phải đòi doanh nghiệp là khoản phải đòi đối với doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm các nhóm sau:
a) Khoản phải đòi doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Khoản cấp tín dụng chuyên biệt (Specialised lending);
c) Khoản phải đòi khác không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Khoản cấp tín dụng chuyên biệt
a) Khoản cấp tín dụng chuyên biệt là khoản cấp tín dụng cho doanh nghiệp có tư cách pháp nhân để thực hiện mục đích quy định tại điểm b(i) và điểm b(ii) khoản này (bao gồm cả khoản cấp tín dụng trong giai đoạn vận hành) đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng là doanh nghiệp được thành lập chỉ để thực hiện dự án, khai thác máy móc, thiết bị, kinh doanh hàng hóa, tài trợ dự án kinh doanh bất động sản được hình thành từ nguồn vốn cấp tín dụng, không có hoạt động kinh doanh khác;
(ii) Được đảm bảo bằng dự án, máy móc, thiết bị, hàng hóa, tài trợ dự án kinh doanh bất động sản được hình thành từ nguồn vốn cấp tín dụng và toàn bộ nguồn tiền trả nợ là nguồn tiền hình thành từ việc kinh doanh, khai thác dự án, máy móc, thiết bị và hàng hóa đó;
b) Khoản cấp tín dụng chuyên biệt được thực hiện dưới các hình thức:
(i) Các khoản cấp tín dụng quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư này;
(ii) Cấp tín dụng tài trợ dự án kinh doanh bất động sản là các khoản cấp tín dụng để thực hiện dự án kinh doanh bất động sản (như văn phòng, trung tâm thương mại, khu đô thị, tòa nhà phức hợp, kho bãi, khách sạn, khu công nghiệp...).
c) Ngân hàng phải thỏa thuận tại hợp đồng cấp tín dụng và có biện pháp để kiểm soát toàn bộ việc thanh toán, giải ngân theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này.
3. Ngân hàng được lựa chọn phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản đối với các khoản phải đòi quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này.
4. Ngân hàng áp dụng phương pháp tiêu chuẩn đối với khoản phải đòi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và xác định hệ số rủi ro tín dụng theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II và Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.
Điều 38. Khoản phải đòi bán lẻ
1. Khoản phải đòi bán lẻ là khoản phải đòi đối với cá nhân (bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân) bao gồm các nhóm sau:
a) Khoản cho vay thế chấp nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Khoản cấp tín dụng bán lẻ khác theo quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Ngân hàng được phân loại khoản phải đòi bán lẻ thành các nhóm, tiểu nhóm gồm nhiều khoản phải đòi có các đặc điểm rủi ro tương đồng nhằm mục đích đánh giá, đo lường rủi ro và ước tính các tham số PD, LGD, EAD của nhóm khoản phải đòi bán lẻ.
3. Khoản cho vay thế chấp nhà ở là khoản phải đòi đối với cá nhân bao gồm:
a) Khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm a(i) khoản 2 Điều 16 Thông tư này;
b) Khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a(ii) khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
4. Khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn (QRRE) là khoản cấp tín dụng đối với cá nhân đáp ứng đầy đủ các đặc điểm sau:
a) Khoản cấp tín dụng có tính chất quay vòng, không cam kết hạn mức (như ngân hàng có quyền điều chỉnh hạn mức, quyền hủy ngang hoặc tự động hủy ngang cam kết khi khách hàng vi phạm điều kiện hoặc suy giảm khả năng thực hiện nghĩa vụ) và không có tài sản bảo đảm (như thẻ tín dụng, thấu chi);
b) Dư nợ có thể dao động trong hạn mức tín dụng do ngân hàng quyết định. Hạn mức tối đa đối với tất cả các khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn cho một khách hàng là 01 tỷ đồng;
c) Các khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng có biên độ dao động của tỷ lệ tổn thất nhỏ hơn biên độ dao động của tỷ lệ tổn thất của các khoản cấp tín dụng bán lẻ khác;
d) Dữ liệu tỷ lệ tổn thất của các khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn phải được lưu trữ nhằm phân tích độ biến động của tỷ lệ tổn thất.
5. Khoản cấp tín dụng bán lẻ khác là khoản phải đòi đối với cá nhân bao gồm:
a) Khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
b) Khoản phải đòi đối với cá nhân khác, trừ các khoản phải đòi quy định tại điểm a khoản này và điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
6. Ngân hàng được lựa chọn phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao đối với khoản phải đòi bán lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 39. Khoản mua lại khoản phải thu
1. Khoản mua lại khoản phải thu là khoản phải đòi phát sinh từ nghiệp vụ ngân hàng mua các khoản phải thu (bao gồm cả các khoản cấp tín dụng) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo quy định của pháp luật. Khoản mua lại khoản phải thu bao gồm các nhóm sau:
a) Khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp là khoản phải đòi phát sinh từ nghiệp vụ ngân hàng mua khoản phải đòi doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
b) Khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ là khoản phải đòi phát sinh từ nghiệp vụ ngân hàng mua khoản phải đòi bán lẻ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
c) Khoản mua lại khoản phải thu hỗn hợp bao gồm nhiều khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp, khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ.
2. Khoản mua lại khoản phải thu thực hiện như sau:
a) Đối với khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp: Ngân hàng áp dụng phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản như phương pháp áp dụng đối với khoản phải đòi doanh nghiệp quy định tại Điều 37 Thông tư này;
b) Đối với khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ: Ngân hàng áp dụng phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao như phương pháp áp dụng đối với khoản phải đòi bán lẻ quy định tại Điều 38 Thông tư này;
c) Đối với khoản mua lại khoản phải thu hỗn hợp, ngân hàng phải phân loại và phân tách phần giá trị tương ứng đối với từng khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp hoặc từng nhóm, tiểu nhóm khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ theo quy định nội bộ của ngân hàng để áp dụng phương pháp tương ứng tại điểm a và điểm b khoản này. Trường hợp không phân tách được, ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng 200% và tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp tiêu chuẩn quy định Chương II Thông tư này.
Điều 40. Các loại tài sản khác
Các loại tài sản khác không quy định tại Điều 37, 38 và 39 Thông tư này thực hiện tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp tiêu chuẩn.
Điều 41. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi doanh nghiệp
1. Ngân hàng tính tham số PD tương ứng với xếp hạng của khách hàng và sử dụng các tham số LGD, EAD và M theo quy định tại Thông tư này.
2. Ngân hàng tính tài sản có rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp như sau:
a) Công thức
RWA = ∑ RWi x EADi
Trong đó: Trọng số rủi ro (RWi) và giá trị của khoản phải đòi (EADi) được xác định theo các tham số PD và LGD tương ứng với từng phần giá trị của khoản phải đòi theo quy định tại Điều 42, 43, 44, 45, 46 và 47 Thông tư này;
b) Trọng số rủi ro (RW)
RW = K x 12,5
c) Yêu cầu vốn (K)
d) Hệ số tương quan (R)
đ) Điều chỉnh kỳ hạn (b)
b = [0,11852 - 0,05478 x ln (PD)]2
Trong đó:
- N(x) là hàm phân phối tích lũy cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa.
- G(z) là hàm phân phối tích lũy nghịch đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa.
3. Điều chỉnh theo quy mô doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Ngân hàng được phép điều chỉnh hệ số tương quan để thay thế hệ số tương quan (R) quy định tại điểm d khoản 2 Điều này như sau:
(i) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
(ii) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ
Trong đó: S là tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm được tính theo đơn vị tỷ đồng;
Ngân hàng xác định chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản này trên cơ sở số liệu Báo cáo tài chính năm (Báo cáo tài chính hợp nhất nếu phải lập theo quy định của pháp luật) được kiểm toán tại thời điểm gần nhất đối với các doanh nghiệp phải kiểm toán độc lập; Báo cáo tài chính năm được kiểm toán (nếu có) hoặc Báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan thuế (có bằng chứng đã nộp cho cơ quan thuế) tại thời điểm gần nhất đối với doanh nghiệp không phải kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật;
b) Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm theo quy định tại điểm a(i) khoản này nằm trong khoảng từ 20 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng và tại điểm a(ii) khoản này nằm trong khoảng từ 30 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng.
Trường hợp S nhỏ hơn 20 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(i) khoản này hoặc nhỏ hơn 30 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(ii) khoản này hoặc trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập dưới 01 năm chưa có thông tin về tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì S sẽ được xác định khi tính hệ số tương quan lần lượt là 20 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(i) khoản này hoặc 30 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(ii) khoản này.
Trường hợp S lớn hơn 200 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(i) khoản này hoặc lớn hơn 300 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(ii) khoản này thì S xác định khi tính hệ số tương quan lần lượt là 200 tỷ đồng hoặc 300 tỷ đồng.
Điều 42. Tham số PD của khoản phải đòi doanh nghiệp
1. Tham số PD của khoản phải đòi doanh nghiệp được xác định là giá trị lớn hơn giữa giá trị PD trong vòng 01 năm của mức xếp hạng tín dụng nội bộ mà khoản phải đòi đó được xếp hạng và 0,05%.
2. Ngân hàng sử dụng PD của bên bảo lãnh, bên phát hành sản phẩm phái sinh theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 Thông tư này để tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 41 Thông tư này.
Điều 43. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp
1. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp được xác định như sau:
a) Đối với các khoản phải đòi là nợ thứ cấp của doanh nghiệp, áp dụng LGD là 75%;
b) Đối với các khoản phải đòi không thuộc quy định tại điểm a khoản này và không áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro, ngân hàng áp dụng LGD như sau:
(i) Khoản phải đòi của công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, áp dụng LGD là 45%;
(ii) Khoản phải đòi của doanh nghiệp khác, áp dụng LGD là 40%;
c) Đối với khoản phải đòi không thuộc quy định tại điểm a khoản này và có áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro, ngân hàng xác định tham số LGD theo quy định tại Điều 44, 45 và 46 Thông tư này.
2. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện bằng một hoặc kết hợp các biện pháp sau đây:
a) Tài sản bảo đảm;
b) Bảo lãnh của bên thứ ba;
c) Sản phẩm phái sinh tín dụng.
3. Biện pháp giảm thiểu rủi ro quy định tại khoản 2 Điều này phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Nguyên tắc quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 25 Thông tư này;
b) Trường hợp sử dụng nhiều biện pháp giảm thiểu rủi ro đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 44, 45 và 46 Thông tư này cho một hoặc nhiều khoản phải đòi, ngân hàng được phân tách phần giá trị từng biện pháp giảm thiểu tương ứng với giá trị khoản phải đòi theo thỏa thuận giữa các bên liên quan (nếu có) và quy định nội bộ của ngân hàng để tính riêng tham số LGD theo giá trị từng biện pháp giảm thiểu theo quy định tại Điều 44, 45 và 46 Thông tư này nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tổng các phần giá trị từng biện pháp được phân bổ cho các khoản phải đòi không vượt quá tổng giá trị biện pháp đủ điều kiện để giảm thiểu rủi ro và không vượt quá giá trị EAD của từng khoản phải đòi. Nguyên tắc này áp dụng đối với cả trường hợp trong từng biện pháp giảm thiểu rủi ro có nhiều tài sản bảo đảm hoặc nhiều bên bảo lãnh, nhiều sản phẩm phái sinh tín dụng giảm thiểu cho một khoản phải đòi hoặc trong trường hợp một biện pháp giảm thiểu rủi ro cho nhiều khoản phải đòi.
Điều 44. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng tài sản bảo đảm
1. Đối với khoản phải đòi có tài sản bảo đảm đủ điều kiện để tính LGD theo quy định tại khoản này, ngân hàng xác định LGD theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các tài sản bảo đảm đủ điều kiện để tính LGD bao gồm:
a) Các tài sản bảo đảm đáp ứng điều kiện tại Điều 26 Thông tư này;
b) Các tài sản bảo đảm là tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Thông tư này và tài sản bảo đảm phải được bảo hiểm về thiệt hại, hỏng hóc;
c) Các tài sản bảo đảm khác không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(i) Là loại tài sản bảo đảm hữu hình (physical collateral) không phải là bất động sản và có giá thị trường đối với tài sản bảo đảm đó;
(ii) Ngân hàng có quyền ưu tiên thanh toán trước tất cả các bên cho vay khác đối với số tiền thu được từ việc bán tài sản bảo đảm, trừ trường hợp cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của pháp luật và có quy định nội bộ về xác định giá trị tài sản bảo đảm, tần suất định giá và theo dõi sự thay đổi của giá trị tài sản bảo đảm, quy trình kiểm tra, đối chiếu trực tiếp đối với tài sản bảo đảm là nguyên vật liệu thô, hàng đang trong quá trình sản xuất, thành phẩm, hàng tồn kho, máy móc, thiết bị và hàng hóa;
(iii) Hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm phải mô tả chi tiết về tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật, có thỏa thuận về quyền của bên nhận đảm bảo về việc kiểm tra và xác định lại giá trị tài sản bảo đảm định kỳ và đột xuất của bên nhận tài sản bảo đảm;
(iv) Không quá thời gian 01 năm kể từ khi ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
2. Tham số LGD sau khi áp dụng giảm thiểu rủi ro bằng nhiều loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- E: Giá trị số dư của khoản phải đòi còn lại sau khi trừ đi giá trị bảo lãnh của bên bảo lãnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro theo quy định tại Điều 45 Thông tư này (Gl*), giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng sử dụng để giảm thiểu rủi ro theo quy định tại Điều 46 Thông tư này (CDn*) (nếu có);
- ESi: Phần giá trị số dư của khoản phải đòi được đảm bảo bằng giá trị của tài sản bảo đảm sau khi hiệu chỉnh (Ci*), được tính theo công thức sau ESi = Ci* và ∑ESi ≤ E;
- Eu: Giá trị số dư còn lại của khoản phải đòi không được bảo đảm (the remaining value of the unsecured exposure) là hiệu số của giá trị số dư của khoản phải đòi trừ đi giá trị của tài sản bảo đảm sau khi hiệu chỉnh, được tính theo công thức Eu = E - ∑ESi;
- LGDSi: LGD áp dụng cho phần số dư khoản phải đòi có tài sản bảo đảm thứ i theo khoản 4 Điều này;
- LGDu: LGD áp dụng cho số dư khoản phải đòi không áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro theo điểm b khoản 1 Điều 43 Thông tư này.
Trong đó:
- Ci*: Giá trị của tài sản bảo đảm thứ i sau khi hiệu chỉnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro;
- Ci: Giá trị tài sản bảo đảm thứ i;
- T: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch tính theo năm;
- ti: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời hạn còn lại của tài sản bảo đảm thứ i tính theo năm;
- HCi: Hệ số hiệu chỉnh của tài sản bảo đảm thứ i xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này;
- : Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ là 8%.
Loại tài sản bảo đảm | LGDs | Hệ số hiệu chỉnh của tài sản bảo đảm (Hc) |
Tài sản bảo đảm được ghi nhận làm biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng quy định tại Điều 26 Thông tư này | 0% | Hệ số hiệu chỉnh Hc được áp dụng tương tự như phương pháp tiêu chuẩn |
Tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Thông tư này | 20% | 40% |
Các tài sản bảo đảm khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 44 Thông tư này | 25% | 50% |
5. Đối với khoản phải đòi được đảm bảo bằng tài sản bảo đảm không phải là tài sản bảo đảm đủ điều kiện để tính LGD theo quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng xác định LGD như khoản phải đòi không áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 Thông tư này.
Điều 45. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba
1. Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng bảo lãnh được áp dụng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đáp ứng quy định về việc giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng bảo lãnh theo phương pháp tiêu chuẩn tại Điều 28 Thông tư này;
b) Bên bảo lãnh phải có tham số PD thấp hơn tham số PD của bên được bảo lãnh, trừ trường hợp ngân hàng không áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này để xác định tham số PD đối với bên bảo lãnh.
2. Trường hợp ngân hàng không áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này để xác định tham số PD, LGD của khoản phải đòi theo quy định tại Thông tư này đối với một hoặc một số bên bảo lãnh, ngân hàng được lựa chọn thực hiện theo 01 trong 02 cách như sau:
a) Xác định tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp tiêu chuẩn đối với khoản phải đòi được bảo lãnh (bao gồm cả việc thực hiện giảm thiểu rủi ro theo phương pháp tiêu chuẩn);
b) Xác định tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp xếp hạng nội bộ đối với khoản phải đòi được bảo lãnh nhưng không được giảm thiểu rủi ro bằng bảo lãnh của bên thứ ba.
3. Đối với các biện pháp bảo lãnh đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, việc xác định các tham số PD, LGD để tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 41 Thông tư này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp bên bảo lãnh không sử dụng tài sản bảo đảm hoặc sử dụng tài sản bảo đảm không đủ điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 và khoản 5 Điều 44 Thông tư này để bảo lãnh cho khoản phải đòi, ngân hàng thực hiện như sau:
(i) Đối với phần giá trị của khoản phải đòi được bảo lãnh, tham số PD, LGD là PD, LGD của bên bảo lãnh;
(ii) Đối với phần giá trị còn lại của khoản phải đòi không được bảo lãnh và không được đảm bảo bằng các biện pháp giảm thiểu rủi ro khác, tham số PD, LGD là PD, LGD của bên được bảo lãnh;
b) Trường hợp bên bảo lãnh sử dụng tài sản bảo đảm đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 44 Thông tư này để bảo lãnh cho khoản phải đòi thì ngân hàng:
(i) Xác định tham số PD theo quy định tại điểm a khoản này;
(ii) Được sử dụng tham số LGD cho khoản phải đòi có tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Thông tư này thay thế cho tham số LGD của bên bảo lãnh.
4. Trường hợp có nhiều bên bảo lãnh, ngân hàng thực hiện xác định tham số PD, LGD theo nguyên tắc sau:
a) Tham số PD: Ngân hàng phải phân tách phần giá trị khoản phải đòi theo từng bên bảo lãnh và giá trị PD của các bên bảo lãnh được xác định theo từng phần giá trị bảo lãnh theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp không phân tách được theo thỏa thuận giữa các bên liên quan, ngân hàng phải sử dụng giá trị PD cao nhất trong các giá trị PD của các bên bảo lãnh;
b) Tham số LGD: Giá trị LGD được xác định theo nguyên tắc tại Điều này và điểm b khoản 3 Điều 43 Thông tư này.
Trong đó:
- Gl*: Giá trị bảo lãnh của bên bảo lãnh thứ l sau khi hiệu chỉnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro;
- Gl: Giá trị bảo lãnh của bên bảo lãnh thứ l;
- : PD của bên bảo lãnh thứ l xác định theo quy định tại Điều 42 Thông tư này;
- PD: PD của bên được bảo lãnh xác định theo quy định tại Điều 42 Thông tư này;
- T: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch tính theo năm;
- tl: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời hạn còn lại của biện pháp bảo lãnh thứ l tính theo năm);
- : Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ là 8%.
Điều 46. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng sản phẩm phái sinh tín dụng
1. Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng được áp dụng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đáp ứng quy định về việc giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng theo phương pháp tiêu chuẩn tại Điều 29 Thông tư này;
b) Bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng phải có tham số PD thấp hơn tham số PD bên sử dụng sản phẩm phái sinh tín dụng, trừ trường hợp ngân hàng không áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này để xác định tham số PD đối với bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng.
2. Trường hợp ngân hàng không áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này để xác định tham số PD, LGD của khoản phải đòi theo quy định tại Thông tư này đối với một hoặc một số bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng, ngân hàng được lựa chọn thực hiện theo một trong hai cách như sau:
a) Xác định tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp tiêu chuẩn đối với khoản phải đòi được giảm thiểu bằng sản phẩm phái sinh tín dụng (bao gồm cả việc thực hiện giảm thiểu rủi ro theo phương pháp tiêu chuẩn);
b) Xác định tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp xếp hạng nội bộ đối với khoản phải đòi có sản phẩm phái sinh tín dụng nhưng không được giảm thiểu rủi ro bằng sản phẩm phái sinh tín dụng.
3. Đối với sản phẩm phái sinh tín dụng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, việc xác định các tham số PD, LGD để tính để tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 41 Thông tư này được thực hiện như sau:
a) Đối với phần giá trị của khoản phải đòi tương ứng với giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng sử dụng để giảm thiểu rủi ro (CD*), tham số PD, LGD là PD, LGD của bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng;
b) Phần giá trị còn lại của khoản phải đòi không được bảo đảm bằng các biện pháp giảm thiểu rủi ro, tham số PD, LGD là PD, LGD của bên sử dụng sản phẩm phái sinh tín dụng.
4. Giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng sử dụng để giảm thiểu rủi ro là giá trị sau khi hiệu chỉnh, được tính theo công thức:
Trong đó:
- CDn*: Giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng thứ n sau khi hiệu chỉnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro;
- CDn: Giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng thứ n;
- T: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch tính theo năm;
- tn: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời hạn còn lại của nợ phải trả nội bảng tính theo năm;
- : Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ là 8%.
5. Trường hợp có nhiều sản phẩm phái sinh tín dụng, ngân hàng thực hiện xác định tham số PD, LGD theo nguyên tắc sau:
a) Tham số PD: Ngân hàng phải phân tách phần giá trị khoản phải đòi tương ứng theo từng sản phẩm phái sinh tín dụng và giá trị PD của các bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng được xác định theo từng phần giá trị sản phẩm phái sinh tín dụng theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp không phân tách được theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan, ngân hàng phải sử dụng giá trị PD cao nhất trong các giá trị PD của các bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng;
b) Tham số LGD: Giá trị LGD được xác định theo nguyên tắc tại Điều này và điểm b khoản 3 Điều 43 Thông tư này.
Điều 47. Tham số EAD của khoản phải đòi doanh nghiệp
1. Tổng giá trị khoản phải đòi của khách hàng (EAD) là giá trị số dư của khoản phải đòi (bao gồm cả số dư gốc; lãi phải thu, phí phải thu (nếu có) đang được hạch toán vào thu nhập theo quy định của pháp luật) của ngân hàng được tính theo công thức:
EADi = EADoni - Li* x (1- Hfxl) + EADoffi x CCFi
Trong đó:
- EADi: Giá trị số dư xác định theo nguyên giá của khoản phải đòi thứ i sau khi giảm thiểu rủi ro bằng biện pháp bù trừ số dư nội bảng. Trường hợp EADi < 0 thì EADi được xác định bằng 0;
- EADoni: Số dư phần nội bảng của khoản phải đòi thứ i;
- EADoffi: Số dư phần cam kết ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i;
- CCFi: Hệ số chuyển đổi của phần cam kết ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- Li* và Hfxl: Xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Thông tư này khi đáp ứng điều kiện tại Điều 25 và khoản 1 Điều 27 Thông tư này hoặc Li* được xác định bằng 0 khi không đáp ứng các điều kiện này.
2. Hệ số chuyển đổi (CCF)
a) Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp ngoại bảng, ngân hàng phải chuyển đổi thành khoản mục nội bảng theo hệ số chuyển đổi quy định tại Điều 10 Thông tư này;
b) Số dư phần cam kết ngoại bảng được áp dụng hệ số chuyển đổi là giá trị thấp hơn giữa giá trị của hạn mức tín dụng đã cam kết chưa sử dụng và hạn mức cấp tín dụng mà ngân hàng có thể cấp thêm cho khách hàng theo quy định nội bộ của ngân hàng. Trường hợp có hạn mức cấp tín dụng mà ngân hàng có thể cấp thêm đối với khoản cam kết ngoại bảng, ngân hàng phải có đủ quy trình quản lý và giám sát về hạn mức đó;
c) Số dư phần cam kết ngoại bảng được áp dụng hệ số chuyển đổi là giá trị thấp hơn giữa giá trị của hạn mức tín dụng đã cam kết chưa sử dụng và hạn mức cấp tín dụng mà ngân hàng thực tế có thể cấp cho khách hàng theo quy định nội bộ của ngân hàng. Trường hợp có hạn mức cấp tín dụng mà ngân hàng có thể cấp thêm đối với khoản cam kết ngoại bảng, ngân hàng phải có đủ quy trình quản lý và giám sát về hạn mức đó.
Điều 48. Tham số M của khoản phải đòi doanh nghiệp
Tham số M của khoản phải đòi doanh nghiệp là 2,5 năm.
Điều 49. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi bán lẻ
1. Ngân hàng phải tính tham số PD, LGD và EAD khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi bán lẻ.
2. Ngân hàng tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản cho vay thế chấp nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Thông tư này như sau:
a) Công thức:
RWA = RW x EAD
b) Trọng số rủi ro (RW): RW = K x 12,5
c) Yêu cầu về vốn (K):
Trong đó:
- N(x) là hàm phân phối tích lũy cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
- G(z) là hàm phân phối tích lũy nghịch đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
d) Hệ số tương quan (R): R = 0,15.
3. Ngân hàng tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Thông tư này như sau:
a) Công thức:
RWA = RW x EAD
b) Trọng số rủi ro (RW): RW = K x 12,5
c) Yêu cầu về vốn (K):
Trong đó:
- N(x) là hàm phân phối tích lũy cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
- G(z) là hàm phân phối tích lũy nghịch đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
d) Hệ số tương quan (R): R= 0,04.
4. Ngân hàng tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản cấp tín dụng bán lẻ khác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Thông tư này như sau:
a) Công thức:
RWA = RW x EAD
b) Trọng số rủi ro (RW): RW = Kx 12,5
c) Yêu cầu về vốn (K):
Trong đó:
- N(x) là hàm phân phối tích lũy cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
- G(z) là hàm phân phối tích lũy nghịch đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa;
d) Hệ số tương quan (R):
Điều 50. Tham số PD của khoản phải đòi bán lẻ
Tham số PD của khoản phải đòi bán lẻ được xác định để tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 49 Thông tư này là giá trị lớn hơn giữa giá trị PD do ngân hàng tính và giá trị PD sàn. PD sàn được quy định như sau:
1. PD sàn của khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn là 0,1%;
2. PD sàn của khoản phải đòi bán lẻ còn lại không thuộc khoản 1 Điều này là 0,05%.
1. Tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ được xác định để tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 49 Thông tư này là giá trị lớn hơn giữa giá trị LGD do ngân hàng tính và giá trị LGD sàn quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Tài sản bảo đảm đủ điều kiện để tính LGD của khoản phải đòi bán lẻ bao gồm:
a) Tài sản bảo đảm đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 44 Thông tư này;
b) Nhà ở xã hội đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này.
3. LGD sàn được xác định như sau:
a) LGD sàn của khoản phải đòi bán lẻ được đảm bảo toàn bộ bằng tài sản bảo đảm đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này
Loại khoản phải đòi | LGD sàn |
Khoản cho vay thế chấp nhà ở | 5% |
Các khoản cấp tín dụng bán lẻ khác | Theo tài sản bảo đảm: + 0% đối với tài sản bảo đảm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 44 Thông tư này. + 10% đối với bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Thông tư này. + 15% đối với các loại tài sản bảo đảm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 44 Thông tư này. |
b) LGD sàn của khoản phải đòi bán lẻ khác được đảm bảo một phần bằng tài sản bảo đảm đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này
Trong đó:
- E: Giá trị số dư của khoản phải đòi;
- ESi: Phần giá trị số dư của khoản phải đòi được đảm bảo bằng giá trị của tài sản bảo đảm thứ i sau khi hiệu chỉnh và được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này;
- Eu: Giá trị số dư còn lại của khoản phải đòi không được bảo đảm và được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này;
- LGDSi floor: LGD áp dụng cho phần số dư khoản phải đòi có tài sản bảo đảm thứ i theo điểm a khoản này;
- LGDu floor: LGD áp dụng cho số dư khoản phải đòi không có tài sản bảo đảm theo điểm c khoản này;
c) LGD sàn của khoản phải đòi bán lẻ không có tài sản bảo đảm hoặc có tài sản bảo đảm không phải tài sản bảo đảm đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này
Loại khoản phải đòi | LGD sàn |
Khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn | 50% |
Khoản cấp tín dụng bán lẻ khác | 30% |
4. Yêu cầu tối thiểu khi ước tính tham số LGD:
a) Ngân hàng phải xem xét các yếu tố kinh tế để nắm bắt rủi ro có liên quan khi ước tính LGD như sau:
(i) Ước tính LGD không được thấp hơn LGD trung bình dài hạn (long-run default-weighted average LGD). LGD trung bình dài hạn được tính dựa trên tổn thất kinh tế trung bình của tất cả các khoản vỡ nợ được quan sát trong nguồn dữ liệu theo nhóm hoặc tiểu nhóm khoản phải đòi bán lẻ đó;
(ii) Ngân hàng phải tính đến khả năng LGD cao hơn LGD trung bình dài hạn trong giai đoạn mà tổn thất tín dụng cao hơn đáng kể do suy thoái kinh tế. Ước tính LGD được điều chỉnh để phản ánh điều kiện kinh tế suy thoái (LGD suy thoái) được tính dựa trên các phương pháp phù hợp (như sử dụng mức độ trung bình của tổn thất (average of loss severities) quan sát được trong thời kỳ suy thoái kinh tế với tổn thất tín dụng cao; dự báo dựa trên các giả định thận trọng hơn; hoặc phương pháp tương tự khác);
b) Ngân hàng phải xem xét và ước tính LGD thận trọng hơn trong trường hợp mức độ phụ thuộc giữa rủi ro của khách hàng và rủi ro của tài sản bảo đảm hoặc bên bảo đảm là đáng kể hoặc khi có sự khác biệt về đồng tiền giữa khoản phải đòi và tài sản bảo đảm;
c) Ước tính LGD không chỉ dựa trên giá trị thị trường của tài sản bảo đảm mà phải dựa trên cả dữ liệu về tỷ lệ thu hồi lịch sử (historical recovery rates) (nếu có) nhằm phản ánh khả năng không thể kiểm soát hoặc xử lý tài sản bảo đảm một cách nhanh chóng. Trường hợp ước tính LGD dựa trên giá trị thị trường tài sản bảo đảm, ngân hàng phải có quy định nội bộ về quản lý tài sản bảo đảm, quản lý rủi ro phù hợp quy định tại Mục 8 Chương này;
d) Khoảng thời gian quan sát dữ liệu tối thiểu để ước tính LGD cho khoản phải đòi bán lẻ là 05 năm liên tục tính đến thời điểm gần nhất mà ngân hàng sử dụng để ước tính LGD.
1. Ngân hàng được điều chỉnh ước tính PD hoặc LGD để phản ánh tác động giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba, sản phẩm phái sinh tín dụng đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Việc điều chỉnh ước tính PD hoặc LGD phải được thực hiện thống nhất một phương pháp cho tất cả các khoản phải đòi có cùng loại hình bảo lãnh hoặc loại hình sản phẩm phái sinh;
b) Ngân hàng không được tính đến ảnh hưởng từ trường hợp khách hàng và bên bảo lãnh (hoặc bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng) vỡ nợ cùng lúc (ảnh hưởng của vỡ nợ kép);
c) Ước tính PD hoặc LGD sau điều chỉnh không được thấp hơn PD hoặc LGD của bên bảo lãnh hoặc bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng.
2. Yêu cầu tối thiểu để đánh giá ảnh hưởng của bảo lãnh, sản phẩm phái sinh tín dụng:
a) Đối với việc sử dụng bảo lãnh:
(i) Việc sử dụng giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng bảo lãnh được áp dụng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định khoản 1 Điều 45 Thông tư này;
(ii) Mỗi nhóm hoặc tiểu nhóm khoản phải đòi bán lẻ và bên bảo lãnh phải được xếp hạng tại cả thời điểm cấp tín dụng và xếp hạng định kỳ tuân thủ các yêu cầu tối thiểu theo quy định tại Mục 8 Chương này. Ngân hàng phải theo dõi thường xuyên tình trạng của bên bảo lãnh và khả năng, thiện chí thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh;
(iii) Ngân hàng phải có tiêu chí cụ thể về việc điều chỉnh PD hoặc LGD để phản ánh tác động của bảo lãnh phù hợp và nhất quán với các yêu cầu tối thiểu, đảm bảo xem xét tất cả các thông tin có liên quan. Các tiêu chí phải hợp lý và có thể giải thích được về khả năng và sự sẵn sàng trả nợ của bên bảo lãnh; thời hạn trả nợ; mối tương quan giữa khả năng trả nợ của bên bảo lãnh và khách hàng; các rủi ro còn lại khác (như sự chênh lệch về đồng tiền giữa các khoản phải đòi và các khoản bảo lãnh…);
b) Đối với việc sử dụng giảm thiểu rủi ro bằng sản phẩm phái sinh tín dụng:
(i) Việc sử dụng giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng được áp dụng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 46 Thông tư này;
(ii) Ngân hàng phải có tiêu chí cụ thể về việc điều chỉnh PD hoặc LGD bao gồm trường hợp các sản phẩm phái sinh tín dụng bù đắp một phần khoản phải đòi (bảo hiểm một phần) hoặc khi có sự khác biệt về đồng tiền giữa các sản phẩm phái sinh tín dụng và nghĩa vụ cơ sở…;
(iii) Ngân hàng phải tính đến cơ cấu thanh toán của sản phẩm phái sinh tín dụng và phải đánh giá thận trọng tác động của cơ cấu đó đối với mức độ, thời gian thu hồi và các rủi ro còn lại.
Điều 53. Tham số EAD của khoản phải đòi bán lẻ
1. Tham số EAD của khoản phải đòi bán lẻ được xác định để tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 49 Thông tư này là giá trị lớn hơn giữa giá trị EAD do ngân hàng tính và giá trị EAD sàn. EAD sàn là tổng của số dư phần nội bảng của khoản phải đòi và 50% của số dư phần cam kết ngoại bảng nhân hệ số chuyển đổi (CCF) áp dụng trong phương pháp tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 và Điều 10 Thông tư này.
2. Ngân hàng chỉ được giảm giá trị tự ước tính EAD của khoản phải đòi và mức EAD sàn quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp khoản phải đòi được giảm thiểu rủi ro tín dụng theo biện pháp bù trừ số dư nội bảng đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 25 và Điều 27 Thông tư này.
3. Đối với khoản phải đòi bán lẻ (bao gồm cả thẻ tín dụng) mà ngân hàng không xác định được thời điểm khách hàng được giải ngân hoặc thực hiện thêm giao dịch trong tương lai (như rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán…) ngân hàng phải xem xét lịch sử, dự tính cho việc khách hàng có thể được giải ngân hoặc thực hiện thêm giao dịch trước khi vỡ nợ khi ước tính EAD.
4. Yêu cầu tối thiểu khi ước tính EAD như sau:
a) Ngân hàng phải thiết lập quy trình ước tính EAD đối với phần cam kết ngoại bảng;
b) Ngân hàng phải ước tính EAD trung bình dài hạn có trọng số vỡ nợ (long-run default-weighted average EAD) như sau:
(i) Ước tính EAD trung bình dài hạn có trọng số vỡ nợ là ước tính EAD trong một khoảng thời gian đủ dài và bổ sung biên độ thận trọng phù hợp với biên độ sai số có thể xảy ra trong ước tính;
(ii) Trường hợp ngân hàng đánh giá xu hướng tỷ lệ thuận giữa tần suất vỡ nợ với giá trị EAD thì ngân hàng phải ước tính EAD với biên độ thận trọng lớn hơn biên độ quy định tại điểm b(i) khoản này;
c) Ngân hàng phải ước tính EAD được điều chỉnh để phản ánh điều kiện kinh tế suy thoái (EAD suy thoái). Việc ước tính EAD suy thoái được thực hiện thông qua xem xét sử dụng các yếu tố chịu tác động của điều kiện kinh tế suy thoái trong mô hình, dữ liệu nội bộ, dữ liệu bên ngoài, giả định thận trọng hơn của thời kỳ suy thoái kinh tế... Trường hợp kết quả ước tính EAD suy thoái thận trọng hơn so với kết quả ước tính EAD trung bình dài hạn có trọng số vỡ nợ, ngân hàng phải sử dụng ước tính EAD suy thoái;
d) Các tiêu chí để ước tính EAD phải hợp lý, trực quan và đại diện cho những yếu tố ảnh hưởng đến EAD. Việc lựa chọn các tiêu chí phải trên cơ sở phân tích nội bộ đáng tin cậy và kinh nghiệm ước tính EAD của ngân hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến EAD. Việc ước tính EAD phải sử dụng tất cả các thông tin có liên quan và quan trọng;
đ) Ngân hàng phải xem xét lại ước tính EAD tối thiểu định kỳ hàng năm và đột xuất khi phát sinh thêm thông tin quan trọng;
e) Ngân hàng phải quản lý khoản phải đòi bán lẻ để ước tính EAD như sau:
(i) Có quy định nội bộ, hệ thống, quy trình để theo dõi, quản lý khoản phải đòi (bao gồm cả dư nợ hiện tại, hạn mức tín dụng đã cam kết của mỗi khách hàng và mỗi mức xếp hạng tín dụng);
(ii) Xem xét biện pháp ngăn chặn khách hàng được giải ngân thêm hoặc thực hiện thêm giao dịch trong trường hợp khách hàng chưa vỡ nợ nhưng vi phạm các cam kết khác trong hợp đồng;
g) Ước tính EAD phải dựa trên dữ liệu tham chiếu phản ánh đặc điểm của khoản phải đòi, khách hàng, biện pháp quản lý đối với khoản phải đòi, khách hàng. Việc ước tính phải dựa trên các phân khúc có đặc điểm tương đồng. Trường hợp dữ liệu tham chiếu không phân chia được thành các nhóm đồng nhất, ngân hàng phải sử dụng phương pháp phù hợp để phân tách các đặc điểm khác nhau trong dữ liệu tham chiếu đó. Trường hợp có thay đổi cơ cấu sản phẩm trong dữ liệu tham chiếu, ngân hàng phải xem xét tác động của việc thay đổi này đến ước tính EAD, đảm bảo tác động này không đáng kể hoặc đã được giảm thiểu trong quá trình ước tính. Trường hợp tác động này đáng kể và không được giảm thiểu, ngân hàng phải điều chỉnh lại việc ước tính EAD phù hợp với các tác động của việc thay đổi đó;
h) Dữ liệu tham chiếu để ước tính EAD tối thiểu bao gồm các thông tin sau: số tiền gốc chưa thanh toán hoặc hạn mức khoản vay, lãi phải thu, phí phải thu (nếu có);
i) Khoảng thời gian quan sát dữ liệu tối thiểu để ước tính EAD cho khoản phải đòi bán lẻ là 05 năm liên tục tính đến thời điểm gần nhất mà ngân hàng sử dụng để ước tính EAD.
Điều 54. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
1. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu được xác định như sau:
RWAPR = RWADfR + RWADR
Trong đó:
- RWAPR: Tài sản có rủi ro rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu (Risk weighted assets for purchased receivables);
- RWADfR: Tài sản có rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu (Risk weighted assets for default risk);
- RWADR: Tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu (Risk weighted assets for dilution risk).
2. Rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu là rủi ro xảy ra khi khách hàng (là bên có nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu) không thể thực hiện được nghĩa vụ đối với khoản phải thu.
3. Rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu là rủi ro xảy ra khi giá trị của khoản mua lại khoản phải thu bị giảm theo thỏa thuận giữa bên bán khoản phải thu và khách hàng tại hợp đồng cơ sở (như thỏa thuận về trả lại hàng hóa đã bán, tranh chấp về chất lượng sản phẩm, chiết khấu cho bên mua hàng khi thực hiện thanh toán hoặc các nội dung tương tự khác).
Điều 55. Tài sản có rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu
1. Ngân hàng tính tài sản có rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 Thông tư này như tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng đối với khoản phải đòi doanh nghiệp theo quy định tại Chương II Thông tư này và Mục 4 Chương này.
2. Ngân hàng tính tài sản có rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 Thông tư này như tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng đối với khoản phải đòi bán lẻ theo quy định tại Chương II Thông tư này và Mục 5 Chương này.
1. Đối với khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp, ngân hàng ước tính tham số PD và sử dụng các tham số LGD, EAD và M theo quy định tại Mục 4 Chương này.
2. Đối với khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ, ngân hàng ước tính PD, LGD và EAD theo quy định tại Mục 5 Chương này. Việc ước tính phải loại bỏ các giả định về quyền truy đòi hoặc bảo lãnh từ bên bán hoặc các bên khác.
Điều 57. Tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu
1. Ngân hàng không phải tính tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu trong trường hợp sau:
a) Khoản mua lại khoản phải thu áp dụng phương pháp tiêu chuẩn;
b) Khoản mua lại khoản phải thu áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ mà hợp đồng cơ sở của khoản mua lại khoản phải thu này không có thỏa thuận làm phát sinh rủi ro giảm giá trị hoặc thời hạn thực hiện thỏa thuận này đã qua trước khi ngân hàng mua lại khoản phải thu đó.
2. Ngân hàng tính tài sản có rủi ro giảm giá trị như sau:
a) Ước tính tỷ lệ tổn thất dự kiến trong vòng 01 năm cho rủi ro giảm giá trị (tính bằng tỷ lệ % so với giá trị khoản mua lại). Ngân hàng không sử dụng giả định về quyền truy đòi hoặc bảo lãnh từ bên bán hoặc các bên khác đối với khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ khi ước tính tỷ lệ tổn thất dự kiến;
b) Xác định tài sản có rủi ro giảm giá trị theo công thức quy định tại Điều 41 Thông tư này cho khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp và công thức quy định tại Điều 49 Thông tư này cho khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ.
Việc xác định tham số rủi ro của khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp và khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ để tính tài sản có rủi ro giảm giá trị quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 như sau:
1. Tham số PDDR là khả năng xảy ra rủi ro giảm giá trị được xác định bằng tỷ lệ tổn thất dự kiến quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 Thông tư này.
2. LGDDR = 100%.
3. Tham số EADDR xác định theo quy định tại Điều 47 Thông tư này đối với khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp và Điều 53 Thông tư này đối với khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ.
4. Tham số M đối với khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp
a) Tham số M là 2,5 năm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Tham số M là 01 năm khi ngân hàng dự kiến khoản mua lại khoản phải thu có thể xử lý được trong vòng 01 năm.
Điều 59. Biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
1. Trường hợp ngân hàng áp dụng hình thức bảo lãnh, phái sinh tín dụng để giảm thiểu rủi ro giảm giá trị, rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu, biện pháp bảo lãnh, sản phẩm phái sinh tín dụng phải đáp ứng các quy định tại Điều 28 và Điều 29 Thông tư này khi áp dụng phương pháp tiêu chuẩn hoặc Điều 45, 46 và 52 Thông tư này khi áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ.
2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp giảm thiểu rủi ro bằng hình thức bảo lãnh, sản phẩm phái sinh tín dụng như sau:
a) Đối với khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp, ngân hàng thực hiện giảm thiểu rủi ro tín dụng vỡ nợ hoặc giảm thiểu rủi ro giảm giá trị phù hợp với phạm vi giảm thiểu rủi ro của biện pháp bảo lãnh của bên thứ ba, sản phẩm phái sinh tín dụng thông qua việc sử dụng tham số PD, LGD của bên bảo lãnh, bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng thay cho hệ số rủi ro tín dụng của khoản mua lại khoản phải thu;
b) Đối với khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ, ngân hàng thực hiện giảm thiểu rủi ro giảm giá trị thông qua việc sử dụng tham số PD, LGD của bên bảo lãnh, bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng thay cho hệ số rủi ro tín dụng của khoản mua lại khoản phải thu;
c) Trường hợp bên bảo lãnh, bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng chỉ đảm bảo một phần cho rủi ro giảm giá trị hoặc rủi ro tín dụng vỡ nợ, ngân hàng sử dụng tham số PD, LGD theo quy định tại điểm a, b khoản này tương ứng với phần giá trị của biện pháp được sử dụng để giảm thiểu rủi ro. Phần giá trị khoản mua lại khoản phải thu không được giảm thiểu rủi ro áp dụng tham số PD, LGD của khách hàng.
Mục 7. QUY ĐỊNH VỀ TỔN THẤT DỰ KIẾN VÀ DỰ PHÒNG RỦI RO
Điều 60. Tính tổn thất dự kiến
1. Tổn thất dự kiến (EL) là tổng tổn thất dự kiến của các khoản phải đòi mà từng khoản phải đòi này được tính tài sản có rủi ro khách hàng theo phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại Thông tư này và quy định nội bộ của ngân hàng.
2. Tổn thất dự kiến của từng khoản phải đòi được xác định theo công thức sau:
EL = PD x LGD x EAD
Trong đó: Các tham số PD, LGD, EAD của từng khoản phải đòi được xác định theo quy định tại Chương này.
Dự phòng rủi ro là tổng của số tiền dự phòng cụ thể, số tiền dự phòng chung, số tiền dự phòng tổn thất các khoản đầu tư (nếu có) và số tiền dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có) mà ngân hàng đã trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật đối với các khoản phải đòi này được tính tài sản có rủi ro khách hàng theo phương pháp xếp hạng nội bộ quy định tại Thông tư này và quy định nội bộ của ngân hàng.
Điều 62. Xử lý chênh lệch giữa tổn thất dự kiến và dự phòng rủi ro
Ngân hàng so sánh tổn thất dự kiến xác định theo quy định tại Điều 60 Thông tư này và dự phòng rủi ro xác định theo quy định tại Điều 61 Thông tư này, trường hợp có sự khác biệt, ngân hàng thực hiện như sau:
1. Trường hợp dự phòng rủi ro thấp hơn tổn thất dự kiến, khi tính cấu phần vốn tự có là cơ sở để tính tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này, ngân hàng trừ 50% phần chênh lệch vào vốn lõi cấp 1 và 50% phần chênh lệch còn lại vào vốn cấp 2 trong 02 năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ. Kể từ năm thứ ba trở đi, ngân hàng trừ toàn bộ phần chênh lệch vào vốn lõi cấp 1.
2. Trường hợp dự phòng rủi ro cao hơn tổn thất dự kiến, khi tính cấu phần vốn tự có là cơ sở để tính tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này, ngân hàng được xem xét cộng phần chênh lệch vào vốn cấp 2 nhưng không vượt quá 0,6% giá trị tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng được tính theo phương pháp xếp hạng nội bộ.
Mục 8. CÁC YÊU CẦU TỐI THIỂU CỦA PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
Điều 63. Cấu phần và việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu
1. Ngân hàng áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ phải thiết lập ước tính rủi ro và tuân thủ các yêu cầu tối thiểu tại Mục này. Định kỳ hàng năm, ngân hàng phải đánh giá việc tuân thủ các yêu cầu này và báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Thông tư này.
2. Hệ thống, quy trình xếp hạng nội bộ và ước tính rủi ro phải đảm bảo:
a) Đưa ra đánh giá hợp lý về khách hàng, các đặc điểm của giao dịch, sự phân biệt rủi ro, ước tính rủi ro chính xác, nhất quán, đáng tin cậy và phù hợp với thông lệ quốc tế;
b) Phải được sử dụng nhất quán, phù hợp trong các hoạt động của ngân hàng.
3. Yêu cầu tối thiểu quy định tại Mục này áp dụng đối với toàn bộ các loại, nhóm, tiểu nhóm tài sản khi thực hiện phương pháp xếp hạng nội bộ.
Điều 64. Thiết kế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bao gồm tất cả các phương pháp, quy trình, biện pháp kiểm soát, việc thu thập số liệu và hệ thống công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ cho việc đánh giá rủi ro tín dụng khách hàng, xếp hạng, lượng hóa xác suất vỡ nợ và ước tính tổn thất.
2. Với mỗi loại tài sản, ngân hàng được sử dụng nhiều hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Ngân hàng được xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo từng ngành hoặc phân khúc thị trường. Trường hợp lựa chọn sử dụng nhiều hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, ngân hàng phải ghi rõ lý do sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với từng khách hàng trong hồ sơ và được áp dụng đảm bảo phản ánh đúng mức độ rủi ro của khách hàng. Ngân hàng không được chuyển khách hàng sang hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khác một cách không hợp lý làm giảm thiểu các yêu cầu về vốn theo quy định.
3. Tiêu chuẩn xếp hạng
a) Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải có tiêu chuẩn, hướng dẫn đánh giá về rủi ro vỡ nợ của khách hàng. Rủi ro vỡ nợ của khách hàng phản ánh xác suất vỡ nợ của khách hàng:
(i) Các khoản phải đòi khác nhau của cùng một khách hàng có chung một mức xếp hạng dù các khoản phải đòi có các đặc điểm khác nhau, trừ các trường hợp sau:
- Các khoản phải đòi của một khách hàng bằng nhiều đồng tiền khác nhau;
- Khoản phải đòi áp dụng biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng bảo lãnh hoặc sản phẩm phái sinh tín dụng;
(ii) Chính sách về quản lý rủi ro tín dụng khách hàng của ngân hàng phải quy định, mô tả về rủi ro tín dụng của khách hàng ở mỗi mức xếp hạng (each internal rating) thông qua xác suất vỡ nợ (PD) và các tiêu chí để phân loại khách hàng vào các mức xếp hạng khác nhau. Khách hàng có chất lượng tín dụng càng thấp phải được phân vào mức xếp hạng có rủi ro càng cao;
b) Đối với khoản phải đòi bán lẻ
(i) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ áp dụng đối với khoản phải đòi bán lẻ phải đánh giá được đặc điểm rủi ro của cả khách hàng và khoản phải đòi;
(ii) Ngân hàng phải phân loại được khoản phải đòi bán lẻ vào nhóm cụ thể và đảm bảo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng có khả năng phân biệt rủi ro giữa các nhóm khoản phải đòi bán lẻ, phân loại các khoản phải đòi bán lẻ vào các nhóm có đặc điểm tương đồng tùy theo mức độ rủi ro tín dụng khách hàng và ước tính chính xác và nhất quán tham số rủi ro của mỗi nhóm khoản phải đòi bán lẻ;
(iii) Khi phân nhóm cho các khoản phải đòi bán lẻ, ngân hàng xem xét các yếu tố sau đây:
- Đặc điểm rủi ro của khách hàng: loại hình khách hàng, thông tin nhân khẩu (như tuổi, nghề nghiệp)…;
- Đặc điểm rủi ro của khoản phải đòi: loại sản phẩm, tài sản bảo đảm (bao gồm tỷ lệ bảo đảm (loan to value), tác động của thời vụ (seasoning effect), bảo lãnh, sản phẩm phái sinh tín dụng, mức độ ưu tiên của khoản phải đòi đối với tài sản bảo đảm)…;
- Tình trạng quá hạn của khoản phải đòi.
4. Cơ cấu xếp hạng
a) Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp
(i) Ngân hàng phải phân bổ các khoản phải đòi doanh nghiệp vào các mức xếp hạng theo quy định nội bộ;
(ii) Cơ cấu xếp hạng khách hàng (Obligor rating) được xây dựng như sau:
- Ngân hàng cần quy định tối thiểu 7 mức xếp hạng cho khách hàng không vỡ nợ và 1 mức xếp hạng cho khách hàng vỡ nợ. Trường hợp, chất lượng tín dụng của khách hàng thường xuyên thay đổi, ngân hàng có thể được yêu cầu xây dựng nhiều hơn số lượng tối thiểu mức xếp hạng cho khách hàng;
- Ngân hàng phải quy định cụ thể các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro của khách hàng tại mỗi mức xếp hạng và ước tính xác suất vỡ nợ của khách hàng tại mức xếp hạng đó. Tiêu chuẩn đánh giá tại mỗi mức xếp hạng bao gồm định nghĩa về mức độ rủi ro vỡ nợ và các tiêu chí dùng để phân biệt mức độ rủi ro tín dụng khách hàng tại mỗi mức xếp hạng. Các mức xếp hạng có gắn ký hiệu “cộng” hoặc “trừ” chỉ đủ điều kiện là các mức xếp hạng riêng biệt trong trường hợp ngân hàng đã xây dựng mô tả đầy đủ về các mức xếp hạng, tiêu chí để xếp hạng và ước tính xác suất vỡ nợ của các mức xếp hạng đó;
- Trường hợp ngân hàng có danh mục cho vay tập trung vào một phân khúc thị trường cụ thể hoặc phạm vi rủi ro nhất định, ngân hàng phải xây dựng đầy đủ các mức xếp hạng trong phạm vi đó để tránh việc tập trung quá mức những khách hàng vào các mức xếp hạng cụ thể. Trường hợp có sự tập trung đáng kể khách hàng tại một hoặc một số mức xếp hạng, ngân hàng cần phải sử dụng các bằng chứng khoa học và dữ liệu lịch sử để đảm bảo các khách hàng được tập trung xếp vào mức xếp hạng đó có cùng xác suất vỡ nợ và rủi ro vỡ nợ của tất cả khách hàng thuộc vào khoảng vỡ nợ (PD band) của xếp hạng đó;
b) Đối với khoản phải đòi bán lẻ
(i) Ngân hàng phải ước tính PD, LGD và EAD của mỗi nhóm các khoản phải đòi bán lẻ. Việc phân nhóm phải đảm bảo số lượng khoản phải đòi trong mỗi nhóm là đủ lớn để cho phép thực hiện ước tính và kiểm định các tham số rủi ro ở cấp độ nhóm;
(ii) Ngân hàng phải phân bổ các khoản phải đòi bán lẻ vào các nhóm để đảm bảo không phân bổ tập trung quá mức vào một nhóm.
5. Tiêu chí xếp hạng
a) Ngân hàng phải xây dựng các định nghĩa, quy trình, tiêu chí xếp hạng cụ thể và phân chia thành các mức xếp hạng khác nhau trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân biệt được mức độ rủi ro của mỗi mức xếp hạng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau đây:
(i) Các mô tả về mỗi mức xếp hạng và tiêu chí xếp hạng phải đủ chi tiết để thực hiện một cách nhất quán việc xếp cùng hạng đối với các khách hàng và khoản phải đòi có mức độ rủi ro tương tự. Yêu cầu này phải được thực hiện thống nhất trong nội bộ ngân hàng;
(ii) Định nghĩa và tiêu chí của mỗi mức xếp hạng phải được quy định cụ thể, chi tiết bằng văn bản, cho phép các bộ phận độc lập khác trong ngân hàng (như kiểm toán nội bộ) và cơ quan quản lý hiểu rõ, rà soát và đánh giá mức độ phù hợp của mỗi mức xếp hạng;
(iii) Các tiêu chí xếp hạng phải thống nhất với quy định nội bộ về tiêu chuẩn, điều kiện cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mua, bán và xử lý nợ xấu của ngân hàng;
b) Ngân hàng phải sử dụng tất cả các thông tin cập nhật, hữu ích có liên quan của khách hàng mà ngân hàng đã có để phục vụ cho việc xếp hạng khách hàng và khoản phải đòi. Trường hợp nhận định các thông tin đã có là chưa đủ, ngân hàng phải thận trọng hơn trong việc xếp hạng khách hàng. Trường hợp ngân hàng sử dụng xếp hạng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập là yếu tố chính để quyết định xếp hạng nội bộ, ngân hàng phải đảm bảo xem xét thêm các thông tin liên quan khác.
6. Phạm vi xếp hạng
a) Khoảng thời gian của các thông tin, dữ liệu được ngân hàng sử dụng trong xếp hạng phải đảm bảo tối thiểu 01 năm;
b) Xếp hạng khách hàng phải phản ánh khả năng và thiện chí thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng khi xảy ra những điều kiện kinh tế bất lợi hoặc sự kiện không dự đoán được. Các điều kiện kinh tế được cân nhắc khi thực hiện xếp hạng phải thống nhất với các điều kiện kinh tế hiện tại và điều kiện kinh tế có thể xuất hiện trong một chu kỳ kinh doanh của ngành, lĩnh vực hoặc khu vực địa lý;
c) Ước tính xác suất vỡ nợ đối với các khách hàng có tỷ lệ đòn bẩy cao hoặc các khách hàng có tài sản chủ yếu là các tài sản được giao dịch trên sàn giao dịch (traded assets) phải phản ánh khả năng sinh lời của tài sản của khách hàng trong các thời điểm có nhiều biến động như giai đoạn khủng hoảng;
d) Ngân hàng phải duy trì quan điểm thận trọng khi đánh giá tác động của điều kiện kinh tế và những sự kiện trong tương lai có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của khách hàng. Trường hợp thông tin không đầy đủ, ngân hàng phải thực hiện đánh giá một cách thận trọng.
7. Quy định nội bộ về quản trị mô hình được sử dụng để xếp hạng khách hàng hoặc khoản phải đòi và ước tính các tham số rủi ro PD, LGD, EAD phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Ngân hàng phải ban hành quy định nội bộ về quản trị mô hình, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
(i) Nhận dạng, đánh giá, theo dõi và kiểm soát các rủi ro của mô hình tại từng giai đoạn của vòng đời mô hình (như thiết kế, vận hành, sử dụng, kiểm định, giám sát, điều chỉnh mô hình…);
(ii) Các tiêu chí cụ thể để xác định mức độ rủi ro của mô hình, trình tự rà soát và xử lý các trường hợp không đáp ứng yêu cầu đối với từng mức độ rủi ro đã xác định;
(iii) Lựa chọn và sử dụng mô hình bên ngoài (nếu có);
(iv) Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận tham gia quản trị mô hình, trong đó có trách nhiệm giám sát của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc), có trách nhiệm của cá nhân, bộ phận phê duyệt mô hình;
(v) Yêu cầu lưu trữ thông tin về quản trị mô hình và chế độ báo cáo;
(vi) Yêu cầu khác liên quan đến quản lý rủi ro mô hình theo quy định của pháp luật;
b) Các quy định về quản trị mô hình được xây dựng và thường xuyên cập nhật phù hợp với hoạt động quản lý rủi ro chung của ngân hàng, điều kiện thị trường, sản phẩm và chiến lược, các hoạt động của ngân hàng và thực tiễn hoạt động của ngành;
c) Ngân hàng thực hiện rà soát quy định về quản trị mô hình tối thiểu định kỳ hàng năm nhằm đảm bảo mô hình được sử dụng và quản lý rủi ro phù hợp, hiệu quả.
8. Các yêu cầu tối thiểu đối với mô hình được sử dụng để xếp hạng khách hàng hoặc khoản phải đòi và ước tính tham số rủi ro PD, LGD, EAD bao gồm:
a) Duy trì quy trình chuẩn hoá dữ liệu đầu vào của mô hình, bao gồm việc đánh giá về tính chính xác, đầy đủ, phù hợp của dữ liệu và điều chỉnh dữ liệu nếu cần thiết;
b) Đảm bảo dữ liệu chọn mẫu để xây dựng mô hình phải đại diện cho tổng thể về khách hàng, khoản phải đòi của dữ liệu đầu vào của mô hình;
c) Đảm bảo các tham số đầu vào của mô hình hợp lý;
d) Có quy định bằng văn bản hướng dẫn việc kết hợp kết quả xếp hạng của con người và kết quả của mô hình. Các đánh giá của con người cần cân nhắc tất cả các thông tin có liên quan chưa được xem xét đến trong mô hình;
đ) Có quy định hướng dẫn về việc con người thực hiện rà soát kết quả xếp hạng từ mô hình, bao gồm các quy trình phát hiện, hạn chế các sai sót từ các điểm yếu của mô hình và cải thiện chất lượng mô hình;
e) Có quy trình kiểm định mô hình (validation process) và việc kiểm định phải thực hiện định kỳ trong suốt quá trình hoạt động của mô hình. Quy trình kiểm định mô hình bao gồm tối thiểu việc giám sát hiệu năng và tính ổn định của mô hình, rà soát các mối quan hệ của mô hình và so sánh kết quả của mô hình với các kết quả thực tế. Quy trình kiểm định mô hình phải đánh giá được tất cả các đặc tính của mô hình (như khả năng phân biệt, thứ tự xếp hạng, tính ổn định của xếp hạng…);
g) Mô hình có khả năng dự đoán tốt và không làm sai lệch các yêu cầu về vốn. Các ước tính đầu ra của mô hình tại các mức xếp hạng khách hàng hoặc khoản phải đòi phải được kiểm định, đảm bảo tính chính xác và không có sai lệch trọng yếu đối với các giá trị ước tính;
h) Có cá nhân, bộ phận để xem xét các thông tin có liên quan đến mô hình (bao gồm cả những thông tin bên ngoài phạm vi của mô hình) và để đảm bảo mô hình được sử dụng phù hợp.
9. Quy định bằng văn bản đối với việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:
a) Ngân hàng phải ban hành quy định nội bộ về thiết kế và vận hành của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
(i) Phân biệt danh mục;
(ii) Tiêu chí xếp hạng;
(iii) Vai trò và trách nhiệm của các bên tham gia xếp hạng khách hàng và khoản phải đòi;
(iv) Trường hợp ngoại lệ trong xếp hạng và bên có thẩm quyền phê duyệt trường hợp ngoại lệ;
(v) Tần suất rà soát lại mức xếp hạng;
(vi) Giám sát của quản lý cấp cao đối với quy trình xếp hạng;
(vii) Lý do cho việc lựa chọn các tiêu chí hoặc các phân tích chứng minh các tiêu chí và quy trình xếp hạng khách hàng có khả năng phân biệt rủi ro. Các tiêu chí và quy trình này phải được rà soát định kỳ để đảm bảo phù hợp với danh mục cấp tín dụng hiện tại của ngân hàng và các điều kiện bên ngoài;
(viii) Lưu trữ những thay đổi của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quá khứ bao gồm cả những thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
(ix) Cơ cấu tổ chức, quy trình thực hiện việc xếp hạng (bao gồm cả kiểm soát nội bộ đối với việc xếp hạng);
(x) Có định nghĩa khách hàng vỡ nợ, tổn thất và yêu cầu phải sử dụng các định nghĩa này một cách nhất quán trong nội bộ ngân hàng;
b) Ngân hàng phải ban hành quy định nội bộ về phương pháp luận của mô hình thống kê sử dụng trong quá trình xếp hạng, tối thiểu bao gồm các thông tin sau:
(i) Chi tiết về lý thuyết, các giả định, phương pháp thống kê và toán học được sử dụng trong xếp hạng, phân bổ kết quả ước tính theo hạng, theo khách hàng đơn lẻ, theo khoản phải đòi hoặc nhóm khoản phải đòi và nguồn thông tin sử dụng để ước tính mô hình;
(ii) Quy trình thống kê để kiểm định mô hình (gồm kiểm định bên ngoài mẫu và kiểm định ngoài khung thời gian (out of time and out of sample performance test));
(iii) Các tình huống mà mô hình hoạt động không hiệu quả;
c) Trường hợp ngân hàng mua mô hình từ bên thứ ba hoặc thuê bên thứ ba trong giai đoạn phát triển mô hình hoặc sử dụng xếp hạng được cung cấp từ mô hình của bên thứ ba, ngân hàng vẫn phải tuân thủ các quy định tại Thông tư này. Ngân hàng phải giải trình hoặc đảm bảo bên thứ ba phối hợp giải trình cho Ngân hàng Nhà nước về việc tuân thủ quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này và các quy định khác tại Thông tư này khi có yêu cầu.
Điều 65. Vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
1. Phạm vi xếp hạng
a) Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp, tất cả các khách hàng, bên bảo lãnh và bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng được ghi nhận là biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng phải được xếp hạng;
b) Đối với các khoản phải đòi bán lẻ, ngân hàng phải phân loại các khoản phải đòi vào các nhóm và xếp hạng cho các nhóm đó;
c) Việc xếp hạng tại điểm a và điểm b khoản này phải là một phần của quy trình phê duyệt cấp tín dụng.
2. Đảm bảo tính trung thực của quy trình xếp hạng
a) Việc xếp hạng và định kỳ đánh giá lại kết quả xếp hạng phải đảm bảo tính trung thực. Các chính sách và quy trình cấp tín dụng phải quy định về các biện pháp kiểm soát đảm bảo tính độc lập của quy trình xếp hạng;
b) Yêu cầu tối thiểu đối với khoản phải đòi doanh nghiệp:
(i) Ngân hàng phải quy định về tần suất đánh giá lại kết quả xếp hạng tối thiểu định kỳ hàng năm và đột xuất trên cơ sở mức độ rủi ro của khách hàng. Các khoản phải đòi của những khách hàng rủi ro cao hoặc là các khoản phải đòi có vấn đề sẽ phải được đánh giá lại với tần suất thường xuyên hơn. Trường hợp phát sinh thông tin trọng yếu về khách hàng hoặc khoản phải đòi thì ngân hàng phải thực hiện quy trình đánh giá lại kết quả xếp hạng;
(ii) Ngân hàng phải có quy trình hiệu quả để thu thập và cập nhật thông tin liên quan và trọng yếu về tình hình tài chính của khách hàng, các đặc điểm của khoản phải đòi có khả năng ảnh hưởng đến LGD và EAD (như tình trạng của tài sản bảo đảm…). Căn cứ những thông tin này, ngân hàng phải có quy trình để kịp thời cập nhật xếp hạng của khách hàng;
c) Yêu cầu tối thiểu đối với khoản phải đòi bán lẻ:
(i) Ngân hàng phải đánh giá lại đặc điểm tổn thất và tình trạng quá hạn của mỗi nhóm khoản phải đòi theo định kỳ;
(ii) Ngân hàng phải đánh giá lại tình trạng của khách hàng trong từng nhóm để đảm bảo tính chính xác của việc phân loại khoản phải đòi vào nhóm. Ngân hàng được thực hiện đánh giá mẫu đại diện các khoản phải đòi trong nhóm.
3. Điều chỉnh mức xếp hạng
a) Đối với phương pháp xếp hạng dựa vào ý kiến chuyên gia, ngân hàng phải quy định rõ các trường hợp cá nhân phụ trách có thể điều chỉnh kết quả xếp hạng, trong đó bao gồm cách thức, phạm vi và đối tượng sử dụng kết quả điều chỉnh;
b) Đối với phương pháp xếp hạng dựa vào mô hình, ngân hàng phải có hướng dẫn và quy trình giám sát các trường hợp có ý kiến chuyên gia điều chỉnh kết quả xếp hạng của mô hình, loại trừ các tham số của mô hình hoặc thay thế các giá trị đầu vào cho mô hình;
c) Các hướng dẫn của ngân hàng quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải bao gồm quy định về cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm phê duyệt cho việc điều chỉnh này. Ngân hàng phải nhận diện và theo dõi độc lập khoản phải đòi được thay đổi kết quả xếp hạng để làm cơ sở cho việc đánh giá về sau.
4. Lưu trữ dữ liệu
a) Ngân hàng phải thu thập và lưu trữ dữ liệu quan trọng về khách hàng và đặc điểm khoản phải đòi đảm bảo:
(i) Các thông tin, dữ liệu hỗ trợ hiệu quả cho quy trình đo lường, quản lý rủi ro tín dụng nội bộ của ngân hàng, đáp ứng các yêu cầu tối thiểu và làm cơ sở để lập báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước;
(ii) Các thông tin và dữ liệu phải đủ chi tiết để cho phép xếp hạng lại khách hàng và khoản phải đòi đã được xếp hạng trong quá khứ;
(iii) Ngân hàng phải thu thập và lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu về công bố thông tin;
b) Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp, ngân hàng phải lưu trữ:
(i) Dữ liệu lịch sử xếp hạng về khách hàng, bên bảo lãnh hoặc bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng được ghi nhận là biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng. Các dữ liệu này gồm kết quả xếp hạng, ngày xếp hạng, phương pháp xếp hạng, các thông tin, dữ liệu chính sử dụng để xếp hạng và cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm xếp hạng hoặc mô hình được lựa chọn để xếp hạng;
(ii) Dữ liệu vỡ nợ tối thiểu bao gồm thông tin khách hàng, khoản phải đòi vỡ nợ, thời điểm vỡ nợ, tình huống phát sinh vỡ nợ, thời điểm thu hồi, giá trị thu hồi;
(iii) Dữ liệu ước tính PD, tỷ lệ vỡ nợ thực tế tương ứng các hạng và dữ liệu chuyển hạng thực tế để đánh giá khả năng dự báo của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
(iv) Các thông tin thích hợp khác được thu thập thêm như dữ liệu về tổn thất, lịch sử thu hồi của khoản phải đòi doanh nghiệp…;
c) Đối với khoản phải đòi bán lẻ, ngân hàng phải lưu trữ:
(i) Dữ liệu sử dụng trong quá trình phân loại các khoản phải đòi vào các nhóm bao gồm dữ liệu về khách hàng và các đặc điểm rủi ro của giao dịch, dữ liệu về quá hạn;
(ii) Dữ liệu tham số rủi ro PD, LGD, EAD đã ước tính cho các nhóm khoản phải đòi;
(iii) Dữ liệu về nhóm khoản phải đòi trong thời gian 01 năm trước khi vỡ nợ và các giá trị LGD và EAD thực tế cho các khoản phải đòi bán lẻ vỡ nợ.
5. Kiểm tra sức chịu đựng
a) Ngân hàng phải thực hiện quy trình kiểm tra sức chịu đựng trong đánh giá nội bộ về mức đủ vốn. Việc kiểm tra sức chịu đựng phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
(i) Xác định những sự kiện hoặc các thay đổi trong tương lai của nền kinh tế có thể xảy ra và có thể tác động bất lợi đến khoản phải đòi của ngân hàng;
(ii) Đánh giá khả năng chịu đựng về mức đủ vốn của ngân hàng với các thay đổi đó;
(iii) Các kịch bản được sử dụng như suy thoái kinh tế hoặc ngành, các sự kiện rủi ro thị trường, các trạng thái thanh khoản;
b) Ngân hàng phải thực hiện kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng khách hàng để đánh giá tác động của một số điều kiện cụ thể đến tỷ lệ an toàn vốn xác định theo phương pháp xếp hạng nội bộ;
c) Khi thực hiện kiểm tra sức chịu đựng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, ngân hàng phải xem xét các nguồn thông tin sau:
(i) Dữ liệu của ngân hàng cho phép ước tính sự dịch chuyển xếp hạng của một số khoản phải đòi;
(ii) Thông tin về tác động của sự suy giảm trong hoạt động tín dụng (nếu có) đến các xếp hạng để đưa ra tình huống căng thẳng có mức suy giảm lớn hơn;
(iii) Ngân hàng đánh giá bằng chứng của sự dịch chuyển hạng của xếp hạng tín nhiệm độc lập, bao gồm cả việc ngân hàng phân loại các nhóm xếp hạng của ngân hàng tương ứng với nhóm xếp hạng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập;
d) Ngân hàng thực hiện kiểm tra sức chịu đựng quy định tại điểm a và điểm b khoản này theo phương pháp phù hợp với đặc điểm ngân hàng, đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm tra sức chịu đựng.
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại) hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Hiểu về các mục tiêu và ý nghĩa của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (bao gồm cả sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, ước tính tham số rủi ro, kiểm tra sức chịu đựng);
b) Đánh giá và phê duyệt nội dung quan trọng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định nội bộ của ngân hàng;
c) Giám sát Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với ngân hàng thương mại) trong việc triển khai và duy trì hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc):
a) Hiểu chi tiết về thiết kế và vận hành của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
b) Ban hành các quy trình nội bộ liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
c) Duy trì tính phù hợp và việc sử dụng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
d) Định kỳ báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại), báo cáo ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) về các vấn đề quan trọng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định nội bộ của ngân hàng;
đ) Giám sát các cá nhân, bộ phận trong thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (bao gồm cả xếp hạng, kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng, kiểm định, sử dụng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và kiểm tra sức chịu đựng).
3. Có cá nhân, bộ phận trình Tổng giám đốc (Giám đốc) để báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại) hoặc trình Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) tối thiểu định kỳ hàng năm theo quy định nội bộ về các nội dung sau:
a) Thông tin về xếp hạng nội bộ, ước tính tham số rủi ro và kết quả kiểm tra sức chịu đựng phải được tích hợp vào báo cáo nội bộ về quản lý rủi ro theo quy định nội bộ của ngân hàng;
b) Đối với rủi ro tín dụng khách hàng, báo cáo phải tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
(i) Hồ sơ rủi ro theo từng mức xếp hạng cho khách hàng và khoản phải đòi đối với khoản phải đòi doanh nghiệp hoặc cho nhóm khoản phải đòi đối với trường hợp khoản phải đòi bán lẻ;
(ii) Sự chuyển hạng;
(iii) Những thay đổi trong ước tính tham số rủi ro cho khách hàng và khoản phải đòi đối với khoản phải đòi doanh nghiệp hoặc cho nhóm khoản phải đòi đối với khoản phải đòi bán lẻ;
(iv) So sánh các giá trị thực tế với giá trị ước tính của PD, LGD và EAD;
(v) Những thay đổi theo thời gian trong vốn yêu cầu theo phương pháp xếp hạng nội bộ;
(vi) Kết quả kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng khách hàng;
(vii) Kết quả kiểm định;
(viii) Báo cáo từ kiểm toán nội bộ và bộ phận có chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng về vấn đề trọng yếu trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
4. Kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng
a) Ngân hàng phải có bộ phận đảm nhiệm chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng chịu trách nhiệm cho việc thiết kế hoặc lựa chọn, triển khai và vận hành của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Bộ phận có chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng này phải độc lập về cơ cấu tổ chức với bộ phận chịu trách nhiệm cấp tín dụng;
b) Nhiệm vụ của bộ phận có chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng tối thiểu bao gồm:
(i) Kiểm tra và giám sát các mức xếp hạng;
(ii) Thực hiện kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng khách hàng;
(iii) Lập báo cáo tóm tắt và phân tích hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trong đó bao gồm dữ liệu vỡ nợ lịch sử được xếp theo hạng tại thời điểm vỡ nợ và 01 năm trước khi xảy ra vỡ nợ, phân tích chuyển hạng, theo dõi xu hướng của các tiêu chí xếp hạng chính;
(iv) Đảm bảo độ tin cậy và tính nhất quán của ước tính tham số rủi ro, bao gồm việc thực hiện các quy trình để xác minh các định nghĩa xếp hạng được áp dụng thống nhất trong nội bộ ngân hàng;
(v) Rà soát và ghi nhận những thay đổi trong quá trình xếp hạng bao gồm cả lý do thay đổi;
(vi) Rà soát các tiêu chí xếp hạng để đánh giá tính dự báo rủi ro của các tiêu chí này. Những thay đổi của quy trình xếp hạng, các tiêu chí hoặc từng tham số xếp hạng phải được ghi nhận và lưu trữ phục vụ cho hoạt động rà soát, đánh giá của Ngân hàng Nhà nước;
(vii) Tham gia vào công tác quản trị mô hình xuyên suốt vòng đời mô hình;
(viii) Chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá định kỳ đối với tác động từ kết quả và những thay đổi của các mô hình được sử dụng trong quá trình xếp hạng đến việc đo lường rủi ro tín dụng khách hàng.
5. Kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập
a) Hoạt động và vận hành của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng phải được kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập rà soát tối thiểu định kỳ hàng năm. Kết quả rà soát phải được ghi nhận và lưu trữ đầy đủ;
b) Nội dung rà soát tối thiểu bao gồm:
(i) Hoạt động của bộ phận có chức năng kiểm soát tín dụng;
(ii) Ước tính PD, LGD, EAD;
(iii) Việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu của phương pháp xếp hạng nội bộ.
Điều 67. Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
1. Phạm vi sử dụng
a) Ngân hàng không được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chỉ riêng cho mục đích tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng phải được sử dụng và có vai trò quan trọng trong các hoạt động khác, tối thiểu bao gồm: phê duyệt tín dụng, quản lý rủi ro, phân bổ vốn nội bộ và báo cáo;
b) Ngân hàng không nhất thiết sử dụng cùng một ước tính tham số rủi ro (như PD, LGD) giống hệt nhau khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng và khi sử dụng cho mục đích nội bộ khác. Ngân hàng cần quy định cụ thể về việc sử dụng và lưu trữ thông tin những khác biệt này theo quy định nội bộ của ngân hàng.
2. Ngân hàng phải sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho các mục đích quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định tại Mục này tối thiểu 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo Điều 7 Thông tư này. Trường hợp ngân hàng sửa đổi hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo hướng kém thận trọng hơn, ngân hàng phải tính lại thời hạn 02 năm kể từ thời điểm sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã sửa đổi.
Điều 68. Ước tính tham số rủi ro
1. Yêu cầu chung về ước tính tham số rủi ro:
a) Ngân hàng sử dụng phương pháp xếp hạng nội bộ để ước tính PD đối với khoản phải đòi doanh nghiệp cho từng hạng khách hàng, ước tính PD đối với nhóm khoản phải đòi bán lẻ;
b) Ước tính PD phải dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trung bình 01 năm trong lịch sử đã quan sát được (the observed historical average one-year default rate);
c) Ngân hàng phải kết hợp tất cả dữ liệu, thông tin, phương pháp có liên quan, có sẵn và quan trọng để ước tính tham số rủi ro. Các ước tính phải dựa trên dữ liệu lịch sử và kinh nghiệm quá khứ, không được chỉ dựa hoàn toàn trên ý kiến chuyên gia. Các thay đổi trong thực tiễn về phương thức cấp tín dụng hoặc quy trình thu hồi nợ trong thời gian quan sát đều phải được xem xét trong quá trình ước tính. Các ước tính của ngân hàng phải phản ánh kịp thời những tác động của tiến bộ kỹ thuật, dữ liệu mới và thông tin liên quan khác (nếu có). Ngân hàng phải rà soát, đánh giá lại ước tính tối thiểu định kỳ hàng năm;
d) Khi ước tính tham số rủi ro, ngân hàng được sử dụng một hoặc kết hợp một số nguồn dữ liệu bao gồm: dữ liệu nội bộ, dữ liệu từ các nguồn bên ngoài, dữ liệu theo nhóm khách hàng (pooled data sources). Trong trường hợp kết hợp các nguồn dữ liệu, ngân hàng phải sử dụng tất cả các nguồn dữ liệu quan trọng và phù hợp, đại diện cho dữ liệu lịch sử trong dài hạn của ngân hàng;
đ) Tổng thể danh mục khoản phải đòi (population) được đại diện trong dữ liệu sử dụng để ước tính, tiêu chuẩn cấp tín dụng được sử dụng khi dữ liệu được tạo ra phải tương đương hoặc có thể so sánh được với danh mục khoản phải đòi, tiêu chuẩn cấp tín dụng của ngân hàng trong thực tế. Ngân hàng phải tính đến điều kiện kinh tế hoặc thị trường liên quan đến dữ liệu phù hợp với điều kiện hiện tại hoặc điều kiện có thể dự đoán trước trong tương lai. Số lượng khoản phải đòi trong mẫu (sample) và khoảng thời gian dữ liệu được sử dụng phải đầy đủ để đảm bảo tính chính xác (accuracy) và chắc chắn (robustness) của ước tính. Kỹ thuật ước tính phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong các kiểm định ngoài mẫu (out of sample tests);
e) Ngân hàng phải quy định biên độ thận trọng (margin of conservatism) liên quan đến các sai sót khi ước tính PD, LGD, EAD. Trường hợp các phương pháp và dữ liệu chưa đạt yêu cầu hoặc phạm vi sai sót có thể lớn hơn, ngân hàng phải áp dụng biên độ thận trọng lớn hơn;
g) Định nghĩa về tổn thất được sử dụng để ước tính LGD là tổn thất kinh tế. Khi đo lường tổn thất kinh tế, tất cả các yếu tố có liên quan phải được tính đến (bao gồm cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến việc thu hồi khoản cấp tín dụng);
h) Ngoài việc đáp ứng yêu cầu chung tại khoản này, ước tính PD của khoản phải đòi doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 42 Thông tư này, ước tính PD, LGD, EAD của khoản phải đòi bán lẻ phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều này, Điều 50, 51, 52 và 53 Thông tư này.
2. Yêu cầu tối thiểu đối với ước tính PD của khoản phải đòi doanh nghiệp
a) Khi ước tính PD trung bình cho mỗi mức xếp hạng, ngân hàng phải sử dụng các thông tin và kỹ thuật có liên quan theo kinh nghiệm ước tính trong dài hạn. Ước tính PD phải được tính trên cơ sở số liệu bình quân trong dài hạn của tỷ lệ vỡ nợ thực tế trong vòng 01 năm đối với các khách hàng trong từng mức xếp hạng (a long-run average of one-year default rates for borrowers in the grade);
b) Ngân hàng được lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp các phương pháp quy định tại điểm c, d và đ khoản này khi ước tính PD;
c) Sử dụng dữ liệu vỡ nợ nội bộ trong quá khứ như sau:
(i) Ngân hàng được sử dụng thông tin, dữ liệu vỡ nợ quá khứ để ước tính PD. Việc sử dụng phải đảm bảo có xem xét đến sự khác biệt giữa số liệu từ hệ thống xếp hạng quá khứ và hiện tại;
(ii) Ngân hàng phải áp dụng biên độ thận trọng cao hơn đối với ước tính PD trong các trường hợp như thông tin không có sẵn, các quy định phê duyệt tín dụng đã thay đổi ảnh hưởng trọng yếu đến ước tính PD;
(iii) Trường hợp hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và tiêu chí đánh giá về việc thu thập dữ liệu của ngân hàng và ngân hàng khác là tương đồng với nhau, ngân hàng được thu thập dữ liệu từ ngân hàng khác đó khi ước tính PD;
d) So sánh với dữ liệu bên ngoài như sau:
(i) Ngân hàng được so sánh xếp hạng nội bộ của mình với đánh giá xếp hạng của các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập hoặc Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam và sử dụng kết quả đánh giá của các tổ chức này khi ước tính PD của khách hàng;
(ii) Khi so sánh mức xếp hạng, ngân hàng phải so sánh các tiêu chí hoặc nhân tố sử dụng để xếp hạng với các tiêu chí hoặc nhân tố của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập hoặc Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam sử dụng để loại bỏ các yếu tố không nhất quán;
(iii) Ngân hàng phải có quy định bằng văn bản hướng dẫn việc so sánh kết quả xếp hạng nội bộ của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập hoặc Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam. Trường hợp có sự khác biệt trong định nghĩa về khách hàng vỡ nợ với doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập, ngân hàng phải điều chỉnh ước tính PD tương ứng;
đ) Mô hình thống kê dữ liệu vỡ nợ như sau:
Ngân hàng được phép sử dụng số liệu bình quân ước tính PD của từng khách hàng ở một mức xếp hạng, trong đó số liệu ước tính PD là kết quả tính của mô hình thống kê;
e) Ngân hàng được sử dụng các đánh giá chủ quan để bổ trợ cho các phương pháp ước tính PD, bao gồm cả các trường hợp hạn chế thông tin;
g) Thời gian thu thập dữ liệu lịch sử của mỗi nguồn dữ liệu (bao gồm dữ liệu nội bộ, dữ liệu từ các nguồn bên ngoài, dữ liệu theo nhóm khách hàng hoặc kết hợp các nguồn) phải tối thiểu là 05 năm liên tục tính đến thời điểm gần nhất mà ngân hàng sử dụng để ước tính PD. Trường hợp ngân hàng có nguồn dữ liệu quan trọng, phù hợp và dài hơn 05 năm, ngân hàng phải sử dụng nguồn dữ liệu này để ước tính PD. Thời gian dữ liệu bao gồm sự kết hợp giữa các năm có điều kiện kinh tế thuận lợi và điều kiện kinh tế khó khăn.
3. Yêu cầu tối thiểu đối với ước tính PD của khoản phải đòi bán lẻ như sau:
a) Nguồn dữ liệu
(i) Ngân hàng phải sử dụng dữ liệu nội bộ là nguồn thông tin chính để ước tính;
(ii) Ngân hàng được sử dụng các nguồn dữ liệu bên ngoài hoặc dữ liệu từ các mô hình thống kê để ước tính PD khi đáp ứng đầy đủ điều kiện sau:
- Quy trình phân chia từng khoản phải đòi bán lẻ vào nhóm tương đồng với quy trình được sử dụng bằng nguồn dữ liệu bên ngoài;
- Hồ sơ rủi ro của khách hàng tại ngân hàng tương đồng với thông tin của nguồn dữ liệu bên ngoài.
b) Ngân hàng được ước tính PD trung bình dài hạn theo một trong các phương pháp sau đây:
(i) Ước tính PD trung bình dài hạn dựa vào tỷ lệ tổn thất dài hạn dự kiến chia cho LGD trung bình trong dài hạn theo trọng số vỡ nợ. Trong đó, ước tính LGD phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu quy định tại Thông tư này;
(ii) Phương pháp khác theo quy định nội bộ của ngân hàng;
c) Thời gian thu thập dữ liệu lịch sử của một nguồn dữ liệu phải tối thiểu là 05 năm liên tục tính đến thời điểm gần nhất mà ngân hàng sử dụng để ước tính PD. Trường hợp ngân hàng có nguồn dữ liệu quan trọng, phù hợp và dài hơn 05 năm, ngân hàng phải sử dụng nguồn dữ liệu này để ước tính PD. Thời gian dữ liệu bao gồm sự kết hợp giữa các năm có điều kiện kinh tế thuận lợi và điều kiện kinh tế khó khăn liên quan đến danh mục.
Điều 69. Kiểm định ước tính nội bộ
1. Ngân hàng phải có quy trình và nội dung kiểm định hiệu quả để kiểm định tính chính xác và nhất quán của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy trình và ước tính tất cả các tham số rủi ro liên quan.
2. Ngân hàng phải thường xuyên so sánh tỷ lệ vỡ nợ thực tế với ước tính PD đối với mỗi hạng và đảm bảo tỷ lệ vỡ nợ thực tế nằm trong khoảng giá trị kỳ vọng của mỗi hạng đó. Ngân hàng áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao phải thực hiện thêm phân tích tương tự cho các ước tính LGD, EAD. Ngân hàng phải có tài liệu về các phương pháp và dữ liệu sử dụng cho việc so sánh. Các phân tích và tài liệu phải được cập nhật tối thiểu định kỳ hàng năm.
3. Ngân hàng phải so sánh với các nguồn dữ liệu bên ngoài có liên quan (nếu có). Các phân tích phải dựa trên dữ liệu phù hợp với danh mục của ngân hàng và được cập nhật thường xuyên. Đánh giá nội bộ về hiệu quả hoạt động của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải dựa trên dữ liệu lịch sử trong dài hạn.
4. Các phương pháp kiểm định định lượng và các phương pháp kiểm định khác của ngân hàng không bị thay đổi một cách có hệ thống theo chu kỳ kinh tế. Các thay đổi về phương pháp và dữ liệu (bao gồm nguồn dữ liệu và khoảng thời gian) phải được ghi lại cụ thể và đầy đủ.
5. Ngân hàng phải có tiêu chuẩn nội bộ cụ thể và chặt chẽ về các trường hợp giá trị thực tế của tham số rủi ro có sai lệch đáng kể so với giá trị ước tính dẫn đến phải xem xét lại ước tính này. Các tiêu chuẩn này phải xét đến tính chu kỳ kinh doanh, sự thay đổi mang tính hệ thống của khả năng vỡ nợ trong quá khứ. Khi các giá trị thực tế liên tục cao hơn giá trị ước tính, ngân hàng phải điều chỉnh lại ước tính phù hợp với dữ liệu lịch sử về tình trạng vỡ nợ và tổn thất.
Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 14/2025/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đoàn Thái Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 4. Dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin
- Điều 5. Tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 6. Vốn tự có
- Điều 7. Áp dụng quy định về tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 8. Tổng tài sản có rủi ro tín dụng
- Điều 9. Nguyên tắc áp dụng hệ số rủi ro tín dụng (Credit Risk Weight - CRW)
- Điều 10. Hệ số chuyển đổi (Credit conversion factor - CCF)
- Điều 11. Phân loại các nhóm tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng để xác định hệ số rủi ro tín dụng
- Điều 12. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản nợ xấu
- Điều 13. Hệ số rủi ro tín dụng đối với khoản phải đòi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư này
- Điều 14. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 15. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay kinh doanh chứng khoán
- Điều 16. Khoản phải đòi bất động sản
- Điều 17. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất động sản
- Điều 18. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cấp tín dụng chuyên biệt
- Điều 19. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp khác
- Điều 20. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Điều 21. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 22. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi khác
- Điều 23. Hệ số rủi ro tín dụng của tài sản khác
- Điều 25. Giảm thiểu rủi ro tín dụng
- Điều 26. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng tài sản bảo đảm
- Điều 27. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bù trừ số dư nội bảng
- Điều 28. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh của bên thứ ba
- Điều 29. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 31. Áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ cho các loại tài sản
- Điều 32. Giai đoạn chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 33. Hồ sơ, trình tự chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 34. Điều chỉnh phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 35. Tỷ lệ sàn đầu ra
- Điều 36. Khách hàng vỡ nợ
- Điều 37. Khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 38. Khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 39. Khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 40. Các loại tài sản khác
- Điều 41. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 42. Tham số PD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 43. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 44. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng tài sản bảo đảm
- Điều 45. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba
- Điều 46. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 47. Tham số EAD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 48. Tham số M của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 49. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 50. Tham số PD của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 51. Tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ, tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ khi sử dụng tài sản bảo đảm
- Điều 52. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi bán lẻ khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba, sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 53. Tham số EAD của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 54. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 55. Tài sản có rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 56. Tham số rủi ro của rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu khi áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 57. Tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 58. Tham số rủi ro để tính tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu theo phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 59. Biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 60. Tính tổn thất dự kiến
- Điều 61. Tính dự phòng rủi ro
- Điều 62. Xử lý chênh lệch giữa tổn thất dự kiến và dự phòng rủi ro
- Điều 63. Cấu phần và việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu
- Điều 64. Thiết kế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 65. Vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 66. Quản trị và giám sát
- Điều 67. Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 68. Ước tính tham số rủi ro
- Điều 69. Kiểm định ước tính nội bộ
- Điều 70. Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động
- Điều 71. Dữ liệu tổn thất hoạt động
- Điều 72. Thu thập và xử lý dữ liệu tổn thất hoạt động
- Điều 73. Quy định nội bộ về xác định trạng thái rủi ro thị trường để quản lý rủi ro thị trường
- Điều 74. Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường