Hệ thống pháp luật

Điều 44 Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Điều 44. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng tài sản bảo đảm

1. Đối với khoản phải đòi có tài sản bảo đảm đủ điều kiện để tính LGD theo quy định tại khoản này, ngân hàng xác định LGD theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các tài sản bảo đảm đủ điều kiện để tính LGD bao gồm:

a) Các tài sản bảo đảm đáp ứng điều kiện tại Điều 26 Thông tư này;

b) Các tài sản bảo đảm là tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Thông tư này và tài sản bảo đảm phải được bảo hiểm về thiệt hại, hỏng hóc;

c) Các tài sản bảo đảm khác không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

(i) Là loại tài sản bảo đảm hữu hình (physical collateral) không phải là bất động sản và có giá thị trường đối với tài sản bảo đảm đó;

(ii) Ngân hàng có quyền ưu tiên thanh toán trước tất cả các bên cho vay khác đối với số tiền thu được từ việc bán tài sản bảo đảm, trừ trường hợp cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của pháp luật và có quy định nội bộ về xác định giá trị tài sản bảo đảm, tần suất định giá và theo dõi sự thay đổi của giá trị tài sản bảo đảm, quy trình kiểm tra, đối chiếu trực tiếp đối với tài sản bảo đảm là nguyên vật liệu thô, hàng đang trong quá trình sản xuất, thành phẩm, hàng tồn kho, máy móc, thiết bị và hàng hóa;

(iii) Hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm phải mô tả chi tiết về tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật, có thỏa thuận về quyền của bên nhận đảm bảo về việc kiểm tra và xác định lại giá trị tài sản bảo đảm định kỳ và đột xuất của bên nhận tài sản bảo đảm;

(iv) Không quá thời gian 01 năm kể từ khi ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.

2. Tham số LGD sau khi áp dụng giảm thiểu rủi ro bằng nhiều loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này được tính theo công thức sau:

Trong đó:

- E: Giá trị số dư của khoản phải đòi còn lại sau khi trừ đi giá trị bảo lãnh của bên bảo lãnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro theo quy định tại Điều 45 Thông tư này (Gl*), giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng sử dụng để giảm thiểu rủi ro theo quy định tại Điều 46 Thông tư này (CDn*) (nếu có);

- ESi: Phần giá trị số dư của khoản phải đòi được đảm bảo bằng giá trị của tài sản bảo đảm sau khi hiệu chỉnh (Ci*), được tính theo công thức sau ESi = Ci* và ∑ESi ≤ E;

- Eu: Giá trị số dư còn lại của khoản phải đòi không được bảo đảm (the remaining value of the unsecured exposure) là hiệu số của giá trị số dư của khoản phải đòi trừ đi giá trị của tài sản bảo đảm sau khi hiệu chỉnh, được tính theo công thức Eu = E - ∑ESi;

- LGDSi: LGD áp dụng cho phần số dư khoản phải đòi có tài sản bảo đảm thứ i theo khoản 4 Điều này;

- LGDu: LGD áp dụng cho số dư khoản phải đòi không áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro theo điểm b khoản 1 Điều 43 Thông tư này.

3. Giá trị tài sản bảo đảm được sử dụng để giảm thiểu rủi ro là giá trị tài sản bảo đảm sau khi hiệu chỉnh (Ci*), được tính theo công thức:

Trong đó:

- Ci*: Giá trị của tài sản bảo đảm thứ i sau khi hiệu chỉnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro;

- Ci: Giá trị tài sản bảo đảm thứ i;

- T: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch tính theo năm;

- ti: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời hạn còn lại của tài sản bảo đảm thứ i tính theo năm;

- HCi: Hệ số hiệu chỉnh của tài sản bảo đảm thứ i xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này;

- : Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ là 8%.

4. Hệ số hiệu chỉnh của tài sản bảo đảm (Hc) và LGDS tương ứng áp dụng cho công thức tại khoản 2 và khoản 3 Điều này như sau:

Loại tài sản bảo đảm

LGDs

Hệ số hiệu chỉnh của tài sản bảo đảm (Hc)

Tài sản bảo đảm được ghi nhận làm biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng quy định tại Điều 26 Thông tư này

0%

Hệ số hiệu chỉnh Hc được áp dụng tương tự như phương pháp tiêu chuẩn

Tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Thông tư này

20%

40%

Các tài sản bảo đảm khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 44 Thông tư này

25%

50%

5. Đối với khoản phải đòi được đảm bảo bằng tài sản bảo đảm không phải là tài sản bảo đảm đủ điều kiện để tính LGD theo quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng xác định LGD như khoản phải đòi không áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 Thông tư này.

Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 14/2025/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/06/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đoàn Thái Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH