Điều 37 Thông tư 04/2018/TT-BGTVT về quy định việc bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
1. Sự cố trong quá trình tra nạp: mọi hư hỏng của tàu bay xảy ra trong quá trình tra nạp phải được báo cáo ngay lập tức cho đại diện của hãng hàng không. Nếu người vận hành tra nạp gây ra các hỏng hóc hoặc rò chảy họng nhập nhiên liệu của tàu bay trong quá trình tra nạp nhiên liệu hàng không, đại diện hãng hàng không phải được thông báo bằng văn bản trong thời gian sớm nhất, nội dung phải đưa ra chi tiết về số hiệu tàu bay và số hiệu chuyến bay.
2. Xử lý trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn cho tàu bay mà nhiên liệu hàng không có thể là nguyên nhân:
a) Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không dừng thực hiện tra nạp cho đến khi nguyên nhân đã được làm rõ.
b) Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không phải niêm phong bể chứa loại nhiên liệu hàng không vừa tra nạp, xe tra nạp hoặc hệ thống công nghệ cấp phát cho tàu bay gặp sự cố, tai nạn đến khi nguyên nhân tai nạn được làm rõ; chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ lấy mẫu, bình đựng mẫu nhiên liệu hàng không; niêm phong và giao nộp tất cả các mẫu nhiên liệu hàng không trên xe vừa tra nạp cho Ủy ban điều tra sự cố về tai nạn tàu bay được thành lập theo quyết định của Chính phủ; phối hợp với Ủy ban điều tra sự cố được thành lập theo quyết định của Chính phủ điều tra để làm rõ nguyên nhân tai nạn;
c) Người quản lý phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không phải thông báo ngay về sự cố, tai nạn tàu bay cho cơ quan chủ quản (nếu có), khách hàng có liên quan (hãng hàng không), người khai thác cảng hàng không, sân bay và Cảng vụ hàng không theo các thông tin sau: tên và địa danh sân bay; ngày tháng và thời gian xảy ra sự cố, tai nạn; hãng hàng không có tàu bay bị tai nạn, sự cố; loại tàu bay, số đăng ký tàu bay; số hiệu chuyến bay; chi tiết về tai nạn, sự cố: mô tả tóm tắt, rõ ràng; số người bị tai nạn, chấn thương; chi tiết về nhiên liệu hàng không trên tàu bay trước và sau khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn;
d) Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không phải lấy mẫu, niêm phong và ghi nhãn tại bể, xe tra nạp có liên quan. Dán nhãn cho mỗi vật chứa và có các thông tin sau: tên của đại diện hãng hàng không; chữ ký của đại diện hãng hàng không; hãng hàng không có liên quan; ngày và vị trí mẫu được lấy; loại sản phẩm; số phương tiện hoặc bể chứa và điểm lấy mẫu (lọc hoặc đường ống bể chứa)
3. Tiến hành lấy mẫu khi nhiên liệu hàng không là nguyên nhân gây ra sự cố, tai nạn tàu bay
a) Lấy 04 mẫu nhiên liệu hàng không (2,5 lít/01 mẫu), từ đầu ra sau bầu lọc của phương tiện tra nạp. Vật chứa mẫu phải xúc rửa cẩn thận ít nhất 03 lần bằng sản phẩm sẽ được lấy; đặc biệt đối với trường hợp kiểm tra MSEP. Mẫu được lấy từ phương tiện tra nạp và bể chứa tùy theo tình huống thực tế.
b) Nếu chất lỏng thủy lực hoặc dầu được bổ sung, cần phải lấy 04 mẫu của chất lỏng thủy lực hoặc của dầu. Lượng mẫu như sau: dầu 02 lít/01 mẫu; chất lỏng thủy lực 01 lít/01 mẫu. Vật chứa mẫu làm từ thiếc được tráng phủ epoxy, phải được tráng rửa cẩn thận trước khi lấy mẫu.
Thông tư 04/2018/TT-BGTVT về quy định việc bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 04/2018/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 23/01/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Đình Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 383 đến số 384
- Ngày hiệu lực: 15/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Tiêu chuẩn kỹ thuật của nhiên liệu hàng không
- Điều 5. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng nhiên liệu hàng không
- Điều 6. Thử nghiệm mẫu nhiên liệu hàng không và kiểm tra tại hiện trường
- Điều 7. Phòng thử nghiệm và phương tiện đo lường
- Điều 8. Yêu cầu về hồ sơ thử nghiệm nhiên liệu hàng không
- Điều 9. Phụ gia sử dụng trong nhiên liệu hàng không
- Điều 10. Thiết kế, xây dựng, cải tạo kho nhiên liệu hàng không
- Điều 11. Bể chứa, bể xả đáy, bể chứa nhiên liệu hàng không tái sử dụng
- Điều 12. Hệ thống công nghệ kho nhiên liệu hàng không
- Điều 13. Thiết bị lọc nhiên liệu hàng không
- Điều 14. Phương tiện vận chuyển nhiên liệu hàng không bằng đường bộ, đường sắt
- Điều 15. Phương tiện vận chuyển nhiên liệu hàng không bằng đường biển, đường thủy nội địa
- Điều 16. Đường ống vận chuyển nhiên liệu hàng không
- Điều 17. Yêu cầu chung đối với phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không
- Điều 18. Xe tra nạp nhiên liệu
- Điều 19. Xe truyền tiếp nhiên liệu
- Điều 20. Quy định chung về tiếp nhận nhiên liệu hàng không
- Điều 21. Tiếp nhận nhiên liệu hàng không bằng đường thủy (nhập khẩu và vận chuyển nội địa)
- Điều 22. Tiếp nhận nhiên liệu hàng không vận chuyển bằng đường ống
- Điều 23. Tiếp nhận nhiên liệu hàng không từ xi téc đường sắt và từ xe ô tô xi téc vào kho sân bay
- Điều 24. Kiểm tra định kỳ trong bảo quản nhiên liệu hàng không
- Điều 25. Quy định chung đối với nhiên liệu hàng không trong cấp phát và vận chuyển
- Điều 26. Cấp phát nhiên liệu hàng không vào tàu dầu, xà lan vận chuyển
- Điều 27. Cấp phát nhiên liệu hàng không cho xi téc ô tô, xi téc đường sắt
- Điều 28. Cấp phát nhiên liệu hàng không cho xe tra nạp
- Điều 29. Các yêu cầu đối với hệ thống tra nạp ngầm để đảm bảo chất lượng nhiên liệu hàng không
- Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống tra nạp ngầm mới, sửa chữa, cải tạo
- Điều 31. Trách nhiệm của các bên liên quan đến tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay
- Điều 32. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay
- Điều 33. Hút nhiên liệu hàng không từ thùng chứa nhiên liệu tàu bay
- Điều 34. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho các chuyến bay chuyên cơ
- Điều 35. Tra nạp nhiên liệu hàng không trong các trường hợp đặc biệt
- Điều 36. Tra nạp nhiên liệu hàng không khi tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp
- Điều 37. Xử lý trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn cho tàu bay mà nhiên liệu hàng không có thể là nguyên nhân