Mục 1 Chương 2 Thông tư 04/2018/TT-BGTVT về quy định việc bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Mục 1. YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG
Điều 4. Tiêu chuẩn kỹ thuật của nhiên liệu hàng không
1. Nhiên liệu phản lực tuốc bin hàng không Jet A-1 phải đáp ứng các yêu cầu chi tiết tại danh mục AFQRJOS của tài liệu JIG.
2. Xăng tàu bay (Avgas - 100 và 100LL) phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo phiên bản hiện hành của hai tiêu chuẩn Def Stan 91-091 (Anh), ASTM D 910 (Mỹ).
Điều 5. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng nhiên liệu hàng không
1. Việc lấy mẫu để kiểm tra chất lượng phải áp dụng các quy trình và thiết bị lấy mẫu phù hợp để bảo đảm mẫu lấy được là đại diện cho sản phẩm trong vật chứa.
2. Việc lấy mẫu để kiểm tra chất lượng phải áp dụng các yêu cầu quy định tại ASTM D4057. Dụng cụ lấy mẫu, bình chứa mẫu tuân thủ theo phương pháp thử tương ứng và ASTM D4306.
Điều 6. Thử nghiệm mẫu nhiên liệu hàng không và kiểm tra tại hiện trường
1. Phương pháp thử nghiệm phải được tiến hành theo các phương pháp thử đưa ra trong danh mục kiểm tra AFQRJOS.
2. Phương pháp thử nghiệm phải tương ứng quy định trong tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm (các phương pháp thử ASTM, IP hoặc phương pháp quy định tại tiêu chuẩn chất lượng của từng loại nhiên liệu) quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Phép thử và lượng mẫu thử: các phép thử và lượng mẫu để thử nghiệm cấp giấy chứng nhận chất lượng phải đáp ứng các quy định tại JIG 1, JIG 2, EI/JIG 1530 hoặc các tiêu chuẩn quốc tế tương đương được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Kiểm tra vi sinh và hàm lượng FAME trong nhiên liệu hàng không
a) Kiểm tra vi sinh vật phát triển trong nhiên liệu hàng không: phải tuân thủ theo tiêu chuẩn trong JIG 1, JIG 2, EI/JIG 1530, đánh giá mức chấp nhận và khắc phục theo thông cáo của các vật liệu thử nghiệm vi sinh đã được IATA phê chuẩn.
b) Kiểm tra hàm lượng FAME trong nhiên liệu phản lực: phải kiểm soát chặt chẽ FAME nhiễm bẩn vào nhiên liệu hàng không trong cả chuỗi cung ứng, phải có các quy trình đảm bảo chất lượng để tăng kiểm soát, giảm rủi ro. Trong trường hợp không thể kiểm soát bằng quy trình phải thử nghiệm theo JIG - Bulletin mới nhất về giới hạn FAME cho phép. Phải thử nghiệm hàm lượng FAME bằng phương pháp đã được phê duyệt theo tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Kiểm tra tại hiện trường bao gồm: kiểm tra ngoại quan; kiểm tra trực quan; kiểm tra đối chứng; kiểm tra màng lọc, kiểm tra độ dẫn điện và nhiệt độ. Việc thực hiện loại hình kiểm tra, lượng mẫu được lấy để phục vụ loại hình kiểm tra phải phù hợp theo quy định tại tiêu chuẩn JIG 1, JIG 2, EI/JIG 1530. Các tiêu chuẩn thử nghiệm quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Phòng thử nghiệm và phương tiện đo lường
1. Phòng thử nghiệm phải thuộc tổ chức cung cấp dịch vụ thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp.
2. Thiết bị kiểm tra chất lượng nhiên liệu hàng không phải đáp ứng các yêu cầu sau: đúng quy định của phương pháp thử đối với từng chỉ tiêu, được kiểm định hoặc hiệu chuẩn theo quy định của nhà nước và khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc quy trình sử dụng của phòng thử nghiệm; có lý lịch theo dõi quá trình sử dụng gồm các nội dung chính sau: tên thiết bị, nước, hãng sản xuất, ngày đưa vào sử dụng, kiểm định hoặc hiệu chuẩn định kỳ, lý lịch hỏng hóc, sửa chữa (nếu có).
3. Phương tiện đo lường: phương tiện, dụng cụ đo dùng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán nhiên liệu hàng không giữa tổ chức, cá nhân phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.
Điều 8. Yêu cầu về hồ sơ thử nghiệm nhiên liệu hàng không
1. Căn cứ kết quả thử nghiệm của từng phép thử, phòng thử nghiệm cấp chứng nhận chất lượng cho mẫu thử. Vị trí lưu và thời gian lưu chứng nhận chất lượng phải tuân thủ theo tài liệu JIG.
2. Phòng thử nghiệm phải lưu giữ hồ sơ của quan trắc gốc, có sổ ghi chép kết quả thử nghiệm đối với từng phép thử của mẫu thử với các nội dung chính sau: ngày, giờ thử nghiệm, mẫu số, đơn vị gửi mẫu (hoặc vị trí lấy mẫu) chỉ tiêu kiểm tra, mức quy định của tiêu chuẩn, kết quả thử nghiệm, đánh giá (đạt, không đạt), chữ ký của người thực hiện và giám định viên. Khi trong hồ sơ có sai lỗi, phải gạch lên sai lỗi đó và ghi giá trị đúng bên cạnh, không được tẩy xoá làm khó đọc hoặc xóa bỏ. Tất cả những thay đổi trong hồ sơ phải được chính người sửa chữa ký xác nhận hoặc viết tắt tên.
3. Các yêu cầu về chứng nhận chất lượng nhiên liệu hàng không
a) Chứng nhận chất lượng của nhà máy lọc dầu: được phát hành khi toàn bộ các thử nghiệm được thực hiện tại nhà máy lọc dầu, có nội dung phản ánh các yêu cầu tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm được thử nghiệm, ngày thử, phương pháp thử và các kết quả thử nghiệm. Chứng nhận này phải thể hiện: thành phần nhiên liệu (% thể tích) của các cấu tử không qua quá trình hydro hóa, qua quá trình hydro hóa nhẹ, qua quá trình hydro hóa khắc nghiệt; thành phần nhiên liệu tổng hợp (nếu có); chi tiết về việc bổ sung các chất phụ gia, bao gồm cả chủng loại và số lượng của phụ gia theo danh mục của tiêu chuẩn DEF STAN 91-091 hoặc AFQRJOS. Trong chứng nhận chất lượng phải thể hiện giới hạn được chấp nhận của các chỉ tiêu thử nghiệm và công bố sự phù hợp với Tiêu chuẩn chất lượng áp dụng. Thời hạn hiệu lực của Chứng nhận chất lượng nhà máy lọc dầu không quá 180 ngày hoặc 12 tháng trong trường hợp sản phẩm được tồn chứa trong các thùng phuy tiêu chuẩn đáp ứng các yêu cầu tồn chứa và bảo quản nhiên liệu hàng không.
b) Chứng nhận phân tích (Certificate of Analysis): được phát hành bởi tổ chức giám định độc lập và các phòng thử nghiệm, sau khi nhiên liệu hàng không được xuất ra khỏi nhà máy lọc dầu, tại kho trung gian, nơi lô nhiên liệu hàng không có thể bị trộn lẫn. Chứng nhận phân tích có nội dung phản ánh kết quả các phép đo cho các tính chất theo các yêu cầu kỹ thuật liên quan. Chứng nhận này phải thể hiện thông tin liên quan đến việc nhận dạng nhà máy lọc dầu và khả năng truy tìm nguồn gốc của sản phẩm, tiêu chuẩn áp dụng; phòng thử nghiệm cấp giấy chứng nhận; các thông tin nhận dạng sản phẩm (số lô hoặc số nhận dạng, số bể, số lượng nhiên liệu trong lô); các hạng mục đã thử nghiệm bao gồm giới hạn của tiêu chuẩn. Thời hạn hiệu lực của Chứng nhận phân tích không quá 180 ngày hoặc 12 tháng trong trường hợp sản phẩm được tồn chứa trong các thùng phuy tiêu chuẩn đáp ứng các yêu cầu tồn chứa và bảo quản nhiên liệu hàng không.
c) Chứng nhận kiểm tra lại (Recertification Test Certificate): được lập để xác nhận chất lượng của nhiên liệu hàng không đã không bị thay đổi trong quá trình phân phối và vẫn nằm trong giới hạn tiêu chuẩn. Các chỉ tiêu kiểm tra lại được quy định tại Phụ lục A11, A12 tài liệu JIG và giới hạn thay đổi cho phép được quy định tại tài liệu EI/JIG 1530, JIG 2 phiên bản hiện hành. Các kết quả thử đối với các tính chất quan trọng đã được quy định phải nằm trong giới hạn chênh lệch tối đa của lần phân tích trước của cùng lô hàng, chứng nhận này phải thể hiện thông tin tiêu chuẩn áp dụng; phòng thử nghiệm cấp giấy chứng nhận; các thông tin nhận dạng sản phẩm (số lô hoặc số nhận dạng; số bể; số lượng của từng lô tạo nên lô mới); các hạng mục đã thử nghiệm bao gồm giới hạn của tiêu chuẩn. Thời hạn hiệu lực của chứng nhận kiểm tra lại không quá 180 ngày hoặc 12 tháng trong trường hợp sản phẩm được tồn chứa trong các thùng phuy tiêu chuẩn đáp ứng các yêu cầu tồn chứa và bảo quản nhiên liệu hàng không. Chứng nhận này được thực hiện tại kho nhiên liệu hàng không và phải được ghi rõ ngày lập và có chữ ký của người có trách nhiệm.
d) Chứng nhận kiểm tra định kỳ (Periodic Test Certificate): các thử nghiệm thực hiện trên nhiên liệu hàng không được bảo quản tại kho sau 06 tháng mà không có tiếp nhận mới để khẳng định rằng nhiên liệu hàng không phù hợp theo tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng nhiên liệu hàng không không thay đổi một cách đáng kể từ lần kiểm tra cuối cùng. Các chỉ tiêu thử nghiệm tối thiểu được quy định tại tài liệu EI/JIG 1530, JIG 2 phiên bản hiện hành. Chứng nhận này được thực hiện tại kho nhiên liệu hàng không và phải được ghi rõ ngày lập và có chữ ký của người có trách nhiệm.
Điều 9. Phụ gia sử dụng trong nhiên liệu hàng không
1. Các loại phụ gia được sử dụng trong nhiên liệu phản lực gồm: phụ gia chống ô xy hóa; phụ gia phân tán điện tĩnh (SDA); phụ gia khử hoạt tính kim loại (MDA); phụ gia cải thiện tính bôi trơn (LIA); phụ gia ức chế đóng băng hệ thống nhiên liệu (FSII); phụ gia chống vi sinh trong nhiên liệu hàng không. Chất lượng của các loại phụ gia này phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại EI/JIG 1530.
2. Quy định chung khi sử dụng các loại phụ gia
a) Phụ gia phải là loại được chấp nhận trong các tiêu chuẩn kỹ thuật nhiên liệu hàng không, các tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất tàu bay và động cơ. Khi tiếp nhận nhiên liệu hàng không, phải có tài liệu chứng minh chủng loại phụ gia sử dụng.
b) Phụ gia phải được bảo quản và kiểm soát theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
3. Quy định khi sử dụng phụ gia phân tán điện tĩnh
a) Đối với nhà máy lọc dầu, lượng phụ gia pha vào phải được ghi lại trên giấy chứng nhận chất lượng của nhà máy. Đối với phụ gia pha vào khi làm lại lô hàng ở nơi cung ứng, lượng thêm vào phải được ghi lại trên giấy chứng nhận phân tích. Khi phụ gia được thêm vào trước khi xuất hàng, lượng pha vào sẽ được ghi lại trên chứng nhận xuất hàng.
b) Pha phụ gia phân tán điện tĩnh tại kho nhiên liệu hàng không, kho đầu nguồn: kho nhiên liệu hàng không phải xây dựng quy trình và đủ năng lực kiểm soát được chất lượng nhiên liệu hàng không, đảm bảo an toàn trong quá trình pha phụ gia theo quy định tại EI 1530.
c) Đối với kho sân bay: không được trực tiếp pha phụ gia phân tán điện tĩnh tại kho sân bay. Việc điều chỉnh độ dẫn điện phải tuân thủ theo quy định tại JIG 1, JIG 2.
Thông tư 04/2018/TT-BGTVT về quy định việc bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Điều 4. Tiêu chuẩn kỹ thuật của nhiên liệu hàng không
- Điều 5. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng nhiên liệu hàng không
- Điều 6. Thử nghiệm mẫu nhiên liệu hàng không và kiểm tra tại hiện trường
- Điều 7. Phòng thử nghiệm và phương tiện đo lường
- Điều 8. Yêu cầu về hồ sơ thử nghiệm nhiên liệu hàng không
- Điều 9. Phụ gia sử dụng trong nhiên liệu hàng không
- Điều 10. Thiết kế, xây dựng, cải tạo kho nhiên liệu hàng không
- Điều 11. Bể chứa, bể xả đáy, bể chứa nhiên liệu hàng không tái sử dụng
- Điều 12. Hệ thống công nghệ kho nhiên liệu hàng không
- Điều 13. Thiết bị lọc nhiên liệu hàng không
- Điều 14. Phương tiện vận chuyển nhiên liệu hàng không bằng đường bộ, đường sắt
- Điều 15. Phương tiện vận chuyển nhiên liệu hàng không bằng đường biển, đường thủy nội địa
- Điều 16. Đường ống vận chuyển nhiên liệu hàng không
- Điều 17. Yêu cầu chung đối với phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không
- Điều 18. Xe tra nạp nhiên liệu
- Điều 19. Xe truyền tiếp nhiên liệu
- Điều 20. Quy định chung về tiếp nhận nhiên liệu hàng không
- Điều 21. Tiếp nhận nhiên liệu hàng không bằng đường thủy (nhập khẩu và vận chuyển nội địa)
- Điều 22. Tiếp nhận nhiên liệu hàng không vận chuyển bằng đường ống
- Điều 23. Tiếp nhận nhiên liệu hàng không từ xi téc đường sắt và từ xe ô tô xi téc vào kho sân bay
- Điều 24. Kiểm tra định kỳ trong bảo quản nhiên liệu hàng không
- Điều 25. Quy định chung đối với nhiên liệu hàng không trong cấp phát và vận chuyển
- Điều 26. Cấp phát nhiên liệu hàng không vào tàu dầu, xà lan vận chuyển
- Điều 27. Cấp phát nhiên liệu hàng không cho xi téc ô tô, xi téc đường sắt
- Điều 28. Cấp phát nhiên liệu hàng không cho xe tra nạp
- Điều 29. Các yêu cầu đối với hệ thống tra nạp ngầm để đảm bảo chất lượng nhiên liệu hàng không
- Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống tra nạp ngầm mới, sửa chữa, cải tạo
- Điều 31. Trách nhiệm của các bên liên quan đến tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay
- Điều 32. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay
- Điều 33. Hút nhiên liệu hàng không từ thùng chứa nhiên liệu tàu bay
- Điều 34. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho các chuyến bay chuyên cơ
- Điều 35. Tra nạp nhiên liệu hàng không trong các trường hợp đặc biệt
- Điều 36. Tra nạp nhiên liệu hàng không khi tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp
- Điều 37. Xử lý trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn cho tàu bay mà nhiên liệu hàng không có thể là nguyên nhân